Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không?
- Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không?
- Hồ sơ đề nghị chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội gồm những giấy tờ nào?
- Doanh nghiệp xã hội đã được chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội thì cần phải đáp ứng những tiêu chí nào?
Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không?
Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không, căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định:
Chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.
1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
...
Như vậy việc cơ sở bảo trợ xã hội sẽ được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.
Cơ sở bảo trợ xã hội có được dùng toàn bộ tài sản của mình để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội gồm những giấy tờ nào?
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội thì hồ sơ cần những giấy tờ nào, căn cứ theo khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
+ Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Doanh nghiệp xã hội đã được chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội thì cần phải đáp ứng những tiêu chí nào?
Doanh nghiệp xã hội đã được chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội thì cần phải đáp ứng những tiêu chí nào, căn cứ theo Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội.
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó thì doanh nghiệp xã hội đã được chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội thì cần phải đáp ứng những tiêu chí sau đây:
+ Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
+ Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
+ Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?