Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả kết quả khám định kỳ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động trong thời gian nào?
- Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả kết quả khám định kỳ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động trong thời gian nào?
- Nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
- Trong trường hợp có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả kết quả khám định kỳ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động trong thời gian nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 28/2016/TT-BYT về quy trình và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp:
Quy trình và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
1. Quy trình khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp:
a) Trước khi khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung khác liên quan đến khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp tới người sử dụng lao động hoặc người lao động;
c) Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tổ chức khám cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;
d) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ kết quả khám định kỳ người mắc bệnh nghề nghiệp trong hồ sơ bệnh nghề nghiệp; tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời gian 20 ngày làm việc.
Như vậy, kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời gian 20 ngày làm việc.
Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả kết quả khám định kỳ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động trong thời gian nào? (Hình từ Internet)
Nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
Nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 28/2016/TT-BYT, cụ thể như sau:
(1) Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 9 và hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong đó, điểm a, b, d khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định như sau:
- Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);
(2) Việc bổ sung nội dung khám lâm sàng và cận lâm sàng cho từng bệnh nghề nghiệp dựa vào tiến triển, biến chứng của bệnh theo chỉ định của bác sỹ.
Trong trường hợp có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 22 Thông tư 28/2016/TT-BYT thì trường hợp có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Khai báo bệnh nghề nghiệp theo quy định của Thông tư này;
- Thông báo đầy đủ về tình hình bệnh nghề nghiệp tới người lao động thuộc cơ sở của mình nhằm ngăn chặn những bệnh nghề nghiệp tái diễn xảy ra;
- Tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có những trách nhiệm sau:
- Lập, quản lý hồ sơ sức khỏe, hồ sơ bệnh nghề nghiệp và lưu giữ trong suốt thời gian người lao động làm việc tại đơn vị; trả hồ sơ sức khỏe, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có) cho người lao động khi người lao động chuyển công tác sang cơ quan khác hoặc thôi việc, nghỉ việc, nghỉ chế độ.
- Phối hợp với các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp lập kế hoạch, tổ chức khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tạo điều kiện cho người lao động đi điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng theo quy định của pháp luật.
- Hoàn chỉnh hồ sơ và giới thiệu người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đi khám giám định trong thời gian 20 ngày làm việc sau khi điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng đối với những bệnh nghề nghiệp có khả năng điều trị hoặc sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với những bệnh không có khả năng điều trị.
- Thực hiện cải thiện điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định.
- Bố trí sắp xếp vị trí làm việc phù hợp với sức khỏe người lao động.
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?