Có thể gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng không? Trường hợp gia hạn thời gian thanh tra trên 70 ngày thì phải thực hiện báo cáo với cơ quan nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng. Cho tôi hỏi có thể gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng không? Trường hợp gia hạn thời gian thanh tra trên 70 ngày thì phải thực hiện báo cáo với cơ quan nào? Câu hỏi của anh Hoàng Nam ở Hà Nội.

Có thể gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN về gia hạn thời gian thanh tra như sau;

Gia hạn thời gian thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát Ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày. Trường hợp nội dung thanh tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần gia hạn thời gian thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn thời gian thanh tra (nếu có).
...

Theo quy định trên, có thể gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng.

Cụ thể trong trường hợp nội dung thanh tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần gia hạn thời gian thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra.

Và văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian kéo dài; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn thanh tra về việc đề nghị gia hạn thời gian thanh tra (nếu có).

Thanh tra chuyên ngành ngân hàng

Thanh tra chuyên ngành ngân hàng (Hình từ Internet)

Trường hợp gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng trên 70 ngày thì phải thực hiện báo cáo với cơ quan nào?

Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trường hợp gia hạn thời gian thanh tra trên 70 ngày như sau:

Gia hạn thời gian thanh tra
...
3. Trường hợp gia hạn thời gian thanh tra trên 70 ngày:
a) Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người ra quyết định thanh tra ra quyết định gia hạn thời gian thanh tra;
e) Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ chưa quyết định gia hạn thời gian thanh tra mà thời hạn thanh tra đã hết thì Đoàn thanh tra tạm dừng việc thanh tra tại nơi được thanh tra; thời gian tạm dừng việc thanh tra không tính vào thời gian thanh tra được gia hạn. Khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian thanh tra, Đoàn thanh tra tiếp tục việc thanh tra tại nơi được thanh tra; trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý gia hạn thời gian thanh tra thì Đoàn thanh tra phải kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra và thực hiện các công việc tiếp theo của việc kết thúc thanh tra theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc gia hạn thời gian thanh tra.

Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đối với trường hợp người ra quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng sẽ được gửi cho những cơ quan nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 19 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về gia hạn thời gian thanh tra như sau:

Gia hạn thời gian thanh tra
...
4. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quyết định gia hạn thời gian thanh tra thực hiện theo Mẫu số 14-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, quyết định gia hạn thời gian thanh tra chuyên ngành ngân hàng sẽ được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thanh tra chuyên ngành ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có bao nhiêu Phó Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành những vấn đề gì?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có thanh tra ngân hàng đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng không?
Pháp luật
Công ty con của tổ chức tín dụng có thuộc đối tượng thanh tra ngân hàng của Ngân hàng nhà nước không?
Pháp luật
Đối tượng thanh tra ngân hàng gồm những ai? Trách nhiệm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động thanh tra ngân hàng là gì?
Pháp luật
Thời hạn ký ban hành kết luận thanh tra ngân hàng là bao lâu kể từ ngày có báo cáo kết quả thanh tra?
Pháp luật
Việc thanh tra ngân hàng gồm những nội dung nào? Ai là người có quyền ra quyết định thanh tra ngân hàng?
Pháp luật
Thời hạn thanh tra ngân hàng là bao lâu? Kết luận thanh tra ngân hàng có thể được công khai hay không?
Pháp luật
Khi việc bổ sung quyết định thanh tra chuyên ngành ngân hàng liên quan đến nội dung thanh tra làm thay đổi đối tượng thanh tra thì sẽ thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra chuyên ngành ngân hàng
796 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra chuyên ngành ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra chuyên ngành ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào