Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?

Tôi đang tìm hiểu một số vấn đề về thủ tục tố tụng hành chính. Tôi thường hay nghe thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của tòa án cấp trên một cấp trực tiếp. Tuy nhiên khi tìm kiếm các quy định tại các luật về tố tụng hành chính thì lại không thấy quy định rõ ở đâu.

Xét xử phúc thẩm trong vụ án hành chính là gì?

Căn cứ theo Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về tính chất của xét xử phúc thẩm như sau:

"Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị."

Xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm (Hình từ Internet)

Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?

Về xét xử phúc thẩm là một hoạt động tố tụng, trong đó tòa án cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cự của bản án, quyết định do Toà án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị, kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của toà sợ thẩm khi ra bản án, quyết định đó, bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng.

Theo đó việc xét xử phúc thẩm sẽ phải do Tòa án có thẩm quyền cao hơn xét xử mới có đủ khả năng xem xét lại bản án sơ thẩm mà tòa sở thẩm đã thực hiện.

Tuy nhiên, hiện không có một quy định trực tiếp rằng Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ là Tòa án thực hiện việc xét xử đối với thủ tục phúc thẩm, mà sẽ hiểu gián tiếp thông qua tính chất của xét xử phúc thẩm tại Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015 và các quy định sau:

Căn cứ theo Điều 11 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm như sau:

"1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét xử vụ án hành chính đối với khiếu kiện danh sách cử tri.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm."

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 29 và khoản 2 Điều 37 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

"Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng."
"Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật."

Từ quy định trên thì ta có thể hiểu rằng vụ án đã xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị, thì tòa án trên một cấp sẽ là tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thấm, ngoài trừ tòa án nhân dân tối cao vì tòa án nhân dân tối cao chỉ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.

Thụ lý vụ án hành chính để xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 217 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm như sau:

"1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa, phiên họp."

Như vậy thụ lý vụ án hành chính để xét xử phúc thẩm được thực hiện như quy định trên.

Xét xử phúc thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự để xét xử phúc thẩm là mẫu nào? Thời hạn thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Vụ án hành chính bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/7/2016 thì áp dụng quy định nào để giải quyết?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm đối với vụ việc dân sự đã được giải quyết trước ngày 01/7/2016 sẽ được giải quyết theo quy định nào?
Pháp luật
Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?
Pháp luật
Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử có được đình chỉ xét xử phúc thẩm không?
Pháp luật
Việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm được quy định như thế nào? Sau bao lâu thì Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm?
Pháp luật
Sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày? Có thể xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn khi nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quyền sửa bản án sơ thẩm đã tuyên trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn xét xử và tuyên án sơ thẩm vụ án hình sự thì tòa án cấp nào sẽ xét xử phúc thẩm?
Pháp luật
Viện kiểm sát có bắt buộc xây dựng bản dự thảo phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án hình sự trước khi diễn ra phiên tòa xét xử phúc thẩm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm
13,998 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào