Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
- Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
- Bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động được thực hiện dựa theo những nguyên tắc gì?
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng đang được hưởng lương hưu thì có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
Tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL năm 2023 về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có đề cập:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Việc làm thì sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h, l, m và n Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng và đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng (tương ứng với 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và không được bảo lưu đối với thời gian thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại; thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu được thể hiện trên Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (không bảo lưu đối với thời gian đóng trên 144 tháng) và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.
Đối với trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/01/2021 mà có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng được bảo lưu thì phải rà soát để thực hiện việc không bảo lưu đối với thời gian này theo quy định nêu trên.
Theo đó, trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt quá 144 tháng thì khi hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng (tương ứng với 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và không được bảo lưu đối với thời gian thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại.
Ngoài ra, chị tham khảo thêm Công văn 3731/BHXH-CSXH năm 2023 thực hiện Công văn 4379/LĐTBXH-VL năm 2023 về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành để biết thêm thông tin.
Bảo hiểm thất nghiệp (Hình từ Internet)
Bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động được thực hiện dựa theo những nguyên tắc gì?
Bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động được thực hiện dựa theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 41 Luật Việc làm 2013 như sau:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng đang được hưởng lương hưu thì có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Theo khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013 như sau:
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng đang được hưởng lương hưu thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?