Con chết trước cha mẹ thì có được chia di sản thừa kế không? Vợ của người chết có được hưởng phần thừa kế của người chồng khi chia thừa kế theo pháp luật không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về chia di sản thừa kế. Cho tôi hỏi trong trường hợp có 1 người chết năm 1978 có 2 người con. Tới năm 2000 cha mẹ ông này tạo lập 1 miếng đất. Vậy hỏi người đó có được hưởng phần thừa kế của cha mẹ không? Và vợ của ông có được hưởng phần thừa kế của người chồng khi chia thừa kế theo pháp luật không? Câu hỏi của của chị Huỳnh Loan ở Đồng Nai.

Con chết trước cha mẹ thì có được chia di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Theo quy định trên, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, mà thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Do đó, trường hợp người con chết trước thời điểm có tài sản, cũng như chết trước thời điểm mở thừa kế nên sẽ không được hưởng thừa kế đối với phần di sản là quyền sử dụng đất do cha mẹ để lại.

Di sản thừa kế

Di sản thừa kế (Hình từ Internet)

Những người nào không được chia di sản thừa kế?

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, những người không được chia di sản thừa kế là những người được quy định tại khoản 1 Điều 621 nêu trên.

Tuy nhiên những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Vợ của người chết có được hưởng phần di sản thừa kế của cha mẹ chồng khi chia thừa kế theo pháp luật không?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, vợ của người chết sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế của cha mẹ chồng khi chia thừa kế theo pháp luật.

Thay vào đó, con của người này sẽ được thừa kế kế vị, cụ thể là sẽ được hưởng phần di sản mà nếu người này còn sống thì sẽ được hưởng.

Có thể hiểu đơn giản là người con này đang thay thế người bố tại hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng phần di sản tương ứng mà người bố được hưởng nếu còn sống.

Di sản thừa kế
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào? Con nuôi không có đăng ký có được thừa kế theo pháp luật không?
Pháp luật
Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật thuộc 03 hàng thừa kế gồm những ai? Người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có thể khiếu nại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong trường hợp sau khi chia mới biết di sản là đất đã có quyết định thu hồi không?
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật có quyền di tặng tài sản của người chết cho người khác không? Người thừa kế theo pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Văn bản khai nhận thừa kế nhà đất có phải công chứng không? Lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
62,026 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế Thừa kế theo pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế theo pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào