Con dâu thừa kế bất động sản là nhà ở từ bố mẹ chồng thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Con dâu thừa kế bất động sản là nhà ở từ bố mẹ chồng thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
...
Theo quy định, thu nhập từ thừa kế bất động sản là nhà ở giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, con dâu thừa kế bất động sản là nhà ở từ bố mẹ chồng thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Con dâu thừa kế bất động sản là nhà ở từ bố mẹ chồng thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)
Ai có quyền công bố di chúc trong trường hợp người mất để lại di chúc nhưng không chỉ định người công bố?
Người công bố di chúc được quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, theo quy định, trong trường hợp bố mẹ chồng chị mất nhưng không chỉ định người công bố di chúc thì những người thừa kế có thể thỏa thuận với nhau để cử ra người công bố di chúc.
Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc có trách nhiệm sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là bao lâu?
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản được quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, theo quy định, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Lưu ý: Khi hết thời hạn này mà những người thừa kế không có yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/thua-ke-nha-o.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TTNHAN/0806/95.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/5/09/HH/bat-dong-san.png)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?
- Mẫu đánh giá hiệu quả đầu tư trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính?
- Mẫu trả kết quả xét nghiệm tai biến không mong muốn liên quan đến hoạt động truyền máu là mẫu nào?
- Tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 theo Quyết định mới nhất của Chủ tịch nước như thế nào?
- Khi nào được chi quỹ bình ổn giá xăng dầu? Chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không đúng quy định có bị xử phạt không?