Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị? Nếu có thì hàng thừa kế giữa con nuôi và con ruột có khác nhau không?

Theo tôi tìm hiểu thừa kế thế vị là việc hàng thừa kế sau được nhận thừa kế ngang hàng với hàng thừa kế trước trong trường hợp hàng thừa kế trước mất. Vậy trường hợp con nuôi thì có được hưởng thừa kế do ông nội để lại do cha nuôi đã mất không? câu hỏi của anh H (Vinh).

Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị? Nếu có thì hàng thừa kế giữa con nuôi và con ruột có khác nhau không?

Theo khoản 3 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
...
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hệ quả của việc nuôi con nuôi như sau:

Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
...

Theo đó, kể từ ngày xác lập việc nhận nuôi, giữa con nuôi và cha mẹ nuôi sẽ có các quyền, nghĩa vụ như con ruột với cha mẹ ruột; đồng thời, giữa con nuôi với các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác.

Nói một cách ngắn gọn, quyền và nghĩa vụ giữa con nuôi với cha mẹ nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi không khác gì quyền và nghĩa vụ giữa con ruột với cha mẹ ruột và các thành viên khác của gia đình cha mẹ ruột.

Bên cạnh đó tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định quyền thừa kế của cha mẹ nuôi và con nuôi như sau:

Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Và tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự hiện hành.

Cụ thể Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 có đề cập về thừa kế thế vị như sau:

Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Từ những căn cứ trên có thể thấy, nếu quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi được xác lập một cách hợp pháp thì sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ không khác gì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ ruột và con ruột. Điều này đồng nghĩa với việc con nuôi là đối tượng được hưởng thừa kế thế vị.

Lưu ý: Các quyền và nghĩa vụ này chỉ chấm dứt trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị? Nếu có thì hàng thừa kế giữa con nuôi và con ruột có khác nhau không?

Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị? Nếu có thì hàng thừa kế giữa con nuôi và con ruột có khác nhau không? (hình từ internet)

Thời điểm phát sinh quyền thừa kế thế vị của con nuôi là khi nào?

Tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Theo đó, quyền thừa kế thế vị của con nuôi (hợp pháp) được phát sinh kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Trường hợp nào con nuôi không được hưởng di sản thừa kế thế vị?

Trường hợp nào con nuôi không được hưởng di sản thừa kế thế vị được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể gồm các trường hợp sau:

Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thừa kế thế vị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Khi anh trai tôi mất, tôi có được thừa kế thế vị di sản của anh trai để lại thay cho ba mẹ hay không?
Có được hưởng thừa kế thế vị đối với di sản của anh, em ruột để lại thay cho ba, mẹ hay không?
Pháp luật
Con nuôi có được hưởng thừa kế thế vị? Nếu có thì hàng thừa kế giữa con nuôi và con ruột có khác nhau không?
Pháp luật
Con riêng của vợ có được hưởng thừa kế thế vị khi cha dượng chết không? Nếu được hưởng thì mức hưởng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế thế vị
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,683 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế thế vị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế thế vị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào