Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không? Nếu di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia ra sao?
Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không?
Căn cứ vào quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 về người làm chứng cho việc lập di chúc được quy định như sau:
"Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi."
Như vậy, trường hợp của anh thì em trai của anh là người thừa kế theo di chúc và cũng chính là người thừa kế theo pháp luật của cha anh. Nên em trai anh sẽ không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc như trên.
Trường hợp nếu cha anh không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."
Lưu ý: Người làm chứng không được vi phạm quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu trên.
Con trai có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc của cha không? (Hình từ Internet)
Điều kiện để lập di chúc hợp pháp là gì?
Để lập một di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Như vậy, di chúc được xem là hợp pháp khi:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Như anh trình bày thì không biết rõ khi lập di chúc thì cha anh có còn minh mẫn, sáng suốt không? Hay khi lập di chúc cha anh có bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay không?
Nếu như di chúc cha anh đã lập thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì được xem là di chúc hợp pháp. Còn nếu như có các chứng cứ chứng minh việc lập di chúc của cha anh là không đúng theo pháp luật thì di sản thừa kế của cha anh sẽ được chia theo pháp luật.
Người nào có quyền hưởng thừa kế khi việc lập di chúc không hợp pháp?
Nếu di chúc đã lập không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật (Căn cứ theo các trường hợp thừa kế theo pháp luật tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015).
Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Như vậy, nếu anh chứng minh được di chúc của cha anh đã lập không hợp pháp thì phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?