Công chứng viên sai phạm khi công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào? Trường hợp công chứng viên bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên thì có phải bổ nhiệm lại công chứng viên không?

Do phát hiện sai phạm trong công chứng di chúc do người để lại di chúc không tự mình điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng nên cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên của anh em và anh em còn bị xử phạt hành chính. Vậy mức xử phạt hành chính là bao nhiêu? Có thể xin bổ nhiệm lại để tiếp tục hành nghề công chứng không?

Trường hợp nào công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng?

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp tạm đình chỉ hành nghề công chứng như sau:

"Điều 14. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính."

Công chứng viên sai phạm trong công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên sai phạm khi công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào?

Công chứng viên sai phạm trong công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 và khỏa 4 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về mức xử về sai phạm trong công chứng di chúc của công chứng viên như sau:

"Điều 13. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;
b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;
c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;
d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;
đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;
e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;
g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này."

Như vậy, trường hợp sai phạm của anh bạn thuộc điểm c khoản 3 của Nghị định này về sai phạm công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng. Đối với trường hợp này mức xử phạt vi phạm hành chính cho anh bạn là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra anh bạn còn phải bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 đến 03 tháng.

Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 4 Nghị định này).

Công chứng viên bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên thì có phải bổ nhiệm lại công chứng viên không?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Công chứng 2014 về bổ nhiệm lại công chứng viên như sau:

"Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
1. Người được miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên."

Căn cứ quy định trên, việc bổ nhiệm lại công chứng viên thì không có trường hợp nào quy định công chứng viên bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên không được bổ nhiệm lại công chứng viên. Ngoài ra hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên là có thời hạn thuộc hình tạm đình chỉ, sau khi anh bạn chấp hành xong hình phạt xử lý hành chính thì có thể quay lại hành nghề công chứng bình thường mà không cần bổ nhiệm lại.

Tải về mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên mới nhất 2023: Tại Đây

Công chứng di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc để lại căn nhà cho cháu trai do công chứng viên soạn thảo gồm những gì?
Pháp luật
Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không? Những người nào không được thực hiện công chứng di chúc?
Pháp luật
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với di chúc mới nhất hiện nay? Di chúc đã công chứng thì có thể hủy bỏ hay không?
Pháp luật
Mực lăn tay công chứng có bắt buộc dùng màu mực nào không? Lăn tay (điểm chỉ) trong di chúc có giá trị pháp lý không?
Pháp luật
Làm thế nào để công chứng di chúc khi người lập di chúc không biết chữ? Và bản di chúc được công chứng có được lưu trữ tại nơi công chứng không?
Pháp luật
Người lập di chúc có được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không? Di chúc bằng văn bản không được công chứng thì có hợp pháp hay không?
Pháp luật
Đi lại khó khăn có được công chứng di chúc tại nhà không? Thủ tục công chứng di chúc được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên sai phạm khi công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào? Trường hợp công chứng viên bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên thì có phải bổ nhiệm lại công chứng viên không?
Pháp luật
Khi đi công chứng di chúc có bắt buộc người lập di chúc phải mang theo giấy khám sức khoẻ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng di chúc
2,408 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào