Công dân có được quyền tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không?

Theo quy định của pháp luật thì công dân có được quyền tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không? Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai có nằm trong cơ sở dữ liệu quốc gia không?

Công dân có được quyền tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không?

Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền tiếp cận thông tin đất đai như sau:

Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, công dân sẽ có quyền được tiếp cận thông tin của văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Công dân có được tiếp quyền cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không?

Công dân có được tiếp quyền cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không? (Hình từ Internet)

Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai có nằm trong cơ sở dữ liệu quốc gia không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Theo đó, cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai sẽ thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Theo đó, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

- Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

- Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

- Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

Thông tin đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công dân có được quyền tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật về đất đai mà Nhà nước ban hành không?
Pháp luật
Công dân có được quyền tiếp cận những thông tin đất đai về thủ tục hành chính đất đai hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin đất đai
46 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông tin đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào