Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, vậy đó là những hạn chế gì? Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển phải không?

Anh muốn hỏi thì hiện nay công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, vậy đó là những hạn chế gì vậy? Mục tiêu trong công tác dân số hướng tới năm 2030 là gì? Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển phải không? Câu hỏi của anh Quang Chung (Nghệ An).

Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, vậy đó là những hạn chế gì?

Cụ thể tại tiểu mục 2 Mục I Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 có nêu như sau:

TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
...
2- Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế. Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.
Người ít có điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng con còn đẻ nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em còn cao. Tầm vóc, thế lực của người Việt Nam chậm được cải thiện. Tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp so với nhiều nước. Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn phổ biến ở một số dân tộc ít người.
Phân bố dân số, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người di cư và ở nhiều đô thị, khu công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, vai trò nhà trường còn hạn chế. Nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình.
Một số cơ chế, chính sách về dân số chậm đổi mới. Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp. Chức năng, nhiệm vụ chưa được điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân số. Các nội dung về dân số trong phát triển kinh tế - xã hội còn chưa được chú trọng đúng mức. Nguồn lực đầu tư cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu.

Trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, điển hình về các hạn chế sau đây:

- Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể, mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Hiện vẫn chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.

- Người ít có điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng con còn đẻ nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp.

- Ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong cao, tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn phổ biến ở một số dân tộc ít người.

- Phân bố dân số, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập, một số cơ chế, chính sách về dân số chậm đổi mới. Nguồn lực đầu tư cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu.

Công tác dân số

Công tác dân số (Hình từ Internet)

Mục tiêu trong công tác dân số hướng tới năm 2030 là gì?

Tại tiểu mục 2 Mục II Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 quy định như sau:

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu người.

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người.

- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

Trên đây là 09 mục tiêu được nêu cụ thể về công tác dân số hướng tới năm 2030.

Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển phải không?

Đối với quan điểm của công tác dân số trong tình hình mới được quy định tại tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 có nêu như sau:

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1- Quan điểm
- Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
- Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với trọng tâm công tác dân số trong từng thời kỳ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

Như vậy, quan điểm của công tác dân số trong tình hình mới cũng đã có nêu về đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển.

Công tác dân số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền Giang: Phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi được thưởng bao nhiêu tiền? Kinh phí lấy từ đâu?
Pháp luật
Mức tiền thưởng cho phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi năm 2024 tại một số tỉnh thành như thế nào?
Pháp luật
Dân số thế giới hiện nay là bao nhiêu? Nhà nước, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gì trong công tác dân số?
Pháp luật
Mục tiêu về công tác dân số đến năm 2030? Chính phủ yêu cầu làm gì để khắc phục tồn tại, hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành?
Đề xuất bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý? Các biện pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già?
Đề xuất bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý như thế nào? Các biện pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già là gì?
Pháp luật
Trong công tác dân số, Đảng ủy và chính quyền các cấp có những nhiệm vụ như thế nào? Đổi mới nội dung tuyên truyền vận động về công tác dân số trong nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, vậy đó là những hạn chế gì? Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển phải không?
Pháp luật
Trong công tác dân số thì công dân có nghĩa vụ phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình hay không? Cơ quan nào giám sát việc thực hiện pháp lệnh về dân số hiện nay?
Pháp luật
Các tổ chức nào thực hiện công tác dân số định hướng đến năm 2030? Củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nằm trong nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đúng không?
Pháp luật
Sinh con một bề có được nhà nước hỗ trợ không? Tỉnh nào sẽ hỗ trợ cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác dân số
8,033 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác dân số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác dân số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào