Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào? Gồm những nội dung gì?
Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
1. Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Bảo đảm quản lý thống nhất việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thống nhất về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hướng vào mục tiêu phục vụ kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của NHNN;
b) Bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN;
c) Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của NHNN phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng;
d) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của NHNN.
...
Theo đó, công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Bảo đảm quản lý thống nhất việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thống nhất về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hướng vào mục tiêu phục vụ kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;
- Bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước;
- Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Ngân hàng Nhà nước phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng;
- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước (Hình từ Internet)
Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước bao gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
...
2. Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm;
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Công bố thông tin, lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
...
Theo đó, quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm;
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Công bố thông tin, lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Công tác quản lý trực tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
...
3. Quản lý trực tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Các tổ chức, cá nhân là chủ trì hoặc là thành viên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tuân thủ các quy trình, thủ tục quản lý trực tuyến nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng tại địa chỉ: www.khoahocnganhang.org.vn;
b) Viện Chiến lược Ngân hàng là đơn vị quản lý và vận hành Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng; có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai thác, cập nhật trực tuyến các thông tin quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Theo đó, công tác quản lý trực tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như sau:
- Các tổ chức, cá nhân là chủ trì hoặc là thành viên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tuân thủ các quy trình, thủ tục quản lý trực tuyến nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng tại địa chỉ: www.khoahocnganhang.org.vn;
- Viện Chiến lược Ngân hàng là đơn vị quản lý và vận hành Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng; có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai thác, cập nhật trực tuyến các thông tin quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?