Công thức xác định giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở ra sao?
- Công thức xác định giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở ra sao?
- Căn cứ vào đâu để điều chỉnh giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở?
- Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quản lý giá dịch vụ nhà chung cư thế nào?
Công thức xác định giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở ra sao?
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 37/2009/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ đối với nhà chung cư và nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có phần diện tích là nhà ở (sau đây gọi chung là nhà chung cư); không bao gồm nhà chung cư xây dựng theo Quyết định 65/2009/QĐ-TTg; Quyết định 66/2009/QĐ-TTg (Hết hiệu lực từ 10/01/2014); Quyết định 67/2009/QĐ-TTg (Hết hiệu lực từ 10/01/2014).
Công thức xác định giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở được quy định tại Điều 4 Thông tư 37/2009/TT-BXD, cụ thể như sau:
Công thức xác định giá dịch vụ chung cư:
Trong đó :
Gdv - Giá dịch vụ nhà chung cư cho 1m2 diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ hoặc diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (đồng/m2/tháng) (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
Q – Tổng chi phí dịch vụ nhà chung cư hàng năm (đồng/năm) (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng);
Tdv – Khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư hàng năm (nếu có) (đồng/năm);
S – Tổng diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ và diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (nếu có) (m2);
12 – Tổng số tháng tính giá sử dụng dịch vụ trong năm;
P – Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %);
K1 – Hệ số giảm giá do doanh nghiệp quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá dịch vụ (nếu có);
K2 – Hệ số phân bổ giá dịch vụ nhà chung cư (đối với những diện tích sàn sử dụng ngoài mục đích ở như văn phòng, thương mại…) do Ban quản trị nhà chung cư quy định (nếu có);
T – Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Công thức xác định giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở ra sao? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu để điều chỉnh giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở?
Căn cứ để điều chỉnh giá dịch vụ đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở được quy định tại Điều 7 Thông tư 37/2009/TT-BXD như sau:
- Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương và thu nhập bình quân đầu người trong từng thời kỳ;
- Quan hệ cung, cầu về số lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ nhà chung cư;
- Sự biến động của giá cả thị trường hoặc sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước làm tăng (giảm) 10% chi phí dịch vụ nhà chung cư và lợi nhuận hợp lý của doanh nghiệp quản lý vận hành.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quản lý giá dịch vụ nhà chung cư thế nào?
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quản lý giá dịch vụ nhà chung cư được quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2009/TT-BXD như sau:
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quản lý giá dịch vụ nhà chung cư
1. Doanh nghiệp quản lý vận hành có trách nhiệm :
a) Tổ chức quản lý, vận hành và cung cấp các dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, tạo lập nếp sống văn minh đô thị cho người dân sinh sống trong khu chung cư; đồng thời duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh môi trường của khu nhà chung cư;
b) Tổ chức thu, chi, hạch toán giá dịch vụ nhà chung cư và các nguồn thu, chi khác đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm :
a) Giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp quản lý vận hành; đồng thời định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện việc thu, chi liên quan đến giá dịch vụ nhà chung cư nếu UBND cấp đó yêu cầu. Đồng thời, phải niêm yết công khai việc thu, chi giá dịch vụ nhà chung cư cho người dân biết theo định kỳ mỗi năm/1 lần hoặc báo cáo đột xuất nếu có trên 50% số hộ dân yêu cầu.
b) Kiểm tra các báo cáo thu, chi tài chính về quản lý vận hành do doanh nghiệp quản lý vận hành thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư theo quy định.
3. Trường hợp, giá dịch vụ nhà chung cư sau khi được tính đúng, tính đủ theo quy định ở Điều 2 cao hơn mức giá hoặc khung giá dịch vụ nhà chung cư do UBND cấp tỉnh ban hành mà được trên 50% hộ dân cư đang sống tại nhà chung cư hoặc được trên 50% thành viên trong Ban quản trị nhà chung cư nhất trí thông qua thì thực hiện theo mức giá và chất lượng dịch vụ như thoả thuận giữa doanh nghiệp quản lý vận hành và các hộ dân cư; đồng thời báo cáo UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.
4. Trường hợp xảy ra tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư thì doanh nghiệp quản lý vận hành được tạm thu theo mức giá trần hoặc giá trong khung giá dịch vụ nhà chung cư do UBND cấp tỉnh ban hành cho đến khi giải quyết xong tranh chấp.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khác thực hiện xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư theo các quy định của Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?
- Mẫu biên bản bàn giao công nợ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word biên bản bàn giao công nợ ở đâu?
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?