Công trình có thời gian thi công ngắn có phải mua bảo hiểm không? Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

Trong hoạt động xây dựng có các loại bảo hiểm nào? Công trình có thời gian thi công dưới 45 ngày có phải mua bảo hiểm? Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

Trong hoạt động xây dựng có các loại bảo hiểm nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 quy định:

"Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng."

Như vậy trong hoạt động đầu tư xây dựng có các loại bảo hiểm: Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba; Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

Công trình có thời gian thi công dưới 45 ngày có phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng?

Căn tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định cụ thể:

"Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện."

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 4. Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”
b) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba”.

Căn cứ quy định trên đối tượng mua bảo hiểm trong hoạt động xây dựng không có phân biệt công trình thi công dưới 45 ngày hay trên 45 ngày. Nói cách khác, các công trình xây dựng như đã nêu sẽ phải mua bảo hiểm - không phân biệt thời gian thi công.

Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định:

"Điều 5. Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm."

Đồng thời tại Điều 13 Thông tư 329/2016/TT-BTC quy định:

"Điều 13. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử."
Bảo hiểm công trình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường khi nào?
Pháp luật
Công trình trong thời gian xây dựng có các tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường?
Pháp luật
Chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình khi thực hiện dự án xây dựng đường ô tô cao tốc hay không?
Pháp luật
Khi thực hiện hợp đồng thi công thì chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm cho công trình của mình hay không?
Pháp luật
Công trình giao thông miền núi dưới 50km có phải tham gia bảo hiểm công trình bắt buộc hay không?
Pháp luật
Tổng hợp các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Đối tượng nào phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Công trình có thời gian thi công ngắn có phải mua bảo hiểm không? Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Tổng hợp những quy định về bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm công trình
3,129 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm công trình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm công trình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào