Công ty chứng khoán có được đăng ký thành viên bù trừ mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch phái sinh không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật, Công ty chứng khoán tôi đang quản lý muốn đăng ký thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng chúng tôi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thì có được không? Muốn được cấp giấy này thì chúng tôi phải làm sao?

Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định như sau:

- Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

- Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó.

- Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình.

Thành viên bù trừ

Thành viên bù trừ

Điều kiện để công ty chứng khoán đăng ký thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là gì?

Theo Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

- Là thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;

- Đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Như vậy, công ty chứng khoán muốn đăng ký thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán là gì?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định như sau:

(a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

- Công ty chứng khoán được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó;

- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

(b) Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm:

- Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

- Được phép hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh;

- Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:

+ Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 900 tỷ đồng trở lên;

+ Đối với thành viên bù trừ chung: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 1.200 tỷ đồng trở lên;

- Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất; hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm gần nhất không quá 05 lần; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;

- Không có lỗ trong 02 năm gần nhất;

- Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần;

- Đáp ứng yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán;

- Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Chứng khoán TỔNG HỢP CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHỨNG KHOÁN
Thành viên bù trừ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngày Truyền thống ngành Chứng khoán Việt Nam là ngày mấy? Ngày Truyền thống ngành Chứng khoán Việt Nam có phải là ngày lễ lớn không?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ được quản lý tách biệt với tài sản nào theo quy định?
Pháp luật
Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ gồm những gì? Có thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không?
Pháp luật
Công ty đại chúng là gì? Cần đáp ứng những điều kiện nào để trở thành công ty đại chúng theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị rút chứng khoán là mẫu nào? Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng giám sát thực hiện hoạt động giám sát quỹ như thế nào? Trong việc giám sát đầu tư, ngân hàng giám sát có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Quỹ thành viên chứng khoán được phép đầu tư vào các loại tài sản nào? Việc phân phối lợi nhuận quỹ thành viên sau khi đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên bù trừ trực tiếp là công ty chứng khoán phải có vốn chủ sở hữu bao nhiêu để được cung cấp dịch vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
2,207 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng khoán Thành viên bù trừ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng khoán Xem toàn bộ văn bản về Thành viên bù trừ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào