Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư, góp vốn trong những trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư, góp vốn trong những trường hợp nào? Công ty chứng khoán có được góp vốn mua bất động sản không? Câu hỏi của anh C từ Nha Trang.

Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư, góp vốn trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định thì công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện đầu tư, góp vốn trong các trường hợp sau đây:

(1) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;

(2) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;

(3) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;

(4) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;

(5) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;

(6) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;

(7) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.

Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư, góp vốn trong những trường hợp nào?

Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư, góp vốn trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có được góp vốn mua bất động sản không?

Việc góp vốn mua bất động sản đối với công ty chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Hạn chế đầu tư
1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.
...

Theo quy định trên thì công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.

Như vậy, có thể thấy, công ty chứng khoán vẫn được góp vốn mua bất động sản nếu việc góp vốn này được thực hiện nhằm mục đích sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty.

Công ty chứng khoán có được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh không?

Việc sử dụng danh nghĩa của công ty chứng khoán để kinh doanh được quy định tại Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
...

Như vậy, theo quy định, công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.

Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có vốn điều lệ dưới 800 tỷ đồng thì có bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty chứng khoán mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Công ty chứng khoán vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có được tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình nắm giữ từ 5% vốn điều lệ không?
Pháp luật
Đại lý chào mua công khai là gì? Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để chào mua công khai có phải chỉ định 1 công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai không?
Pháp luật
Quản lý chứng khoán khách hàng của công ty chứng khoán đối với chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tập trung được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán thỏa thuận hạn chế phạm vi bồi thường trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng thì có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có cần sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán nhà nước khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty chứng khoán
653 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào