Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì cần đáp ứng điều kiện gì?
- Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì cần đáp ứng điều kiện gì?
- Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được ủy thác vốn đầu tư cho công ty khác quản lý không?
- Cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết không?
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được quy định tại khoản 5 Điều 262 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
1. Được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc giảm vốn, chào bán để tăng vốn; phương án chào bán để tăng vốn hoặc phương án giảm vốn.
2. Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty phải bảo đảm vốn điều lệ sau khi điều chỉnh và giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét.
4. Trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành, công ty phải tuân thủ các quy định về chào bán cổ phiếu ra công chúng (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), chào bán riêng lẻ (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ) và phát hành cho cổ đông hiện hữu.
5. Có tối đa 99 cổ đông, trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Như vậy, theo quy định, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ muốn tăng, giảm vốn điều lệ ngoài đáp ứng các điều kiện nêu từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này thì phải có tối đa 99 cổ đông.
Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng.
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì cần đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được ủy thác vốn đầu tư cho công ty khác quản lý không?
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được quy định tại khoản 1 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
2. Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính.
3. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
a) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ định.
...
Như vậy, theo quy định thì công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.
Cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết không?
Căn cứ khoản 6 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định thì cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:
(1) Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty;
Không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết;
Không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;
(2) Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
(3) Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?