Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?

Tôi đang nuôi con nhỏ mới được 8 tháng tuổi. Theo quy định hiện nay thì thời gian ban đêm được xác định như thế nào? Công ty có được yêu cầu tôi làm vào ban đêm hay không? Và trường hợp nếu công ty vẫn ép buộc tôi phải làm ban đêm thì bị phạt như thế nào?

Thời gian làm việc ban đêm của người lao động được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

"Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau."

Như vậy, theo quy định trên thì giờ làm việc ban đêm của người lao động được xác định từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?

Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?

Công ty có được yêu cầu người lao động đang nuôi con 08 tháng tuổi làm việc vào ban đêm hay không?

Tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:

"1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."

Theo đó, công ty vẫn được quyền yêu cầu người lao động đang nuôi con 08 tháng tuổi làm việc vào ban đêm nhưng với điều kiện là người đó đồng ý.

Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;
g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.

Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Tuy nhiên đây chỉ là mức phạt tiền đối với cá nhân, còn công ty là tổ chức nên sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Làm việc ban đêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cải cách tiền lương từ 01/7/2024 thì phụ cấp trực ca đêm bác sĩ sẽ thay đổi như thế nào? Có tăng thu nhập cho bác sĩ không?
Pháp luật
Mang thai từ tháng thứ 7 có được miễn trực ca đêm? Nếu được miễn mà vẫn trực, người lao động sẽ được tính lương như thế nào?
Pháp luật
Có được sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc vào ban đêm không? Nếu không thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không? Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như thế nào?
Pháp luật
Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? Mức phạt dành cho hành vi không trả thêm tiền cho người lao động làm việc vào ban đêm là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty trả tiền cho thời gian làm việc ca đêm và ca ngày như nhau thì có vi phạm pháp luật về lao động không?
Pháp luật
Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ sẽ được trả tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm của công nhân? Tiền lương làm việc ban đêm của công nhân được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm việc ban đêm
898 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm việc ban đêm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Làm việc ban đêm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào