Công ty không trả lương có bị phạt hành chính không? Vì lý do bất khả kháng công ty có được quyền không trả lương?

Tháng 4 năm 2022 tôi có làm ở công ty X nhưng công ty đã không thanh toán lương cho tôi 3 tháng liên tục với lý do công ty đang gặp khó khăn do bất khả kháng mà không thể thanh toán cho nhân viên. Cho tôi hỏi như vậy công ty có bị phạt hay không? Tôi phải làm gì khi không được trả lương?

Vì lý do bất khả kháng liệu công ty có thể trả lương cho người lao động chậm hơn 30 ngày được không?

Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sự kiện bất khả kháng như sau:

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, vì bất kỳ một lý do gì công ty vẫn phải trả lương theo thỏa thuận và tiền trả chậm công ty phải đền bù theo mức lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương nhưng không thể chậm quá 30 ngày.

không trả lương

Công ty không trả lương có bị phạt hành chính không?

Công ty không trả lương đúng thời hạn cho người lao động theo thỏa thuận có bị phạt hành chính không?

Công ty phải trả lương theo đúng quy định của pháp luật tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Nếu không trả lương theo thỏa thuận trong hợp đồng, công ty sẽ chịu trách nhiệm sau:

Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính Vi phạm quy định về tiền lương:

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy, công ty bạn không trả lương cho nhân viên sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo các mức độ nêu trên.

Không được trả lương người lao động phải khiếu nại tới ai?

Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, trường họp trên bạn có thể thực hiện khiếu nại tới người sử dụng lao động, nếu người lao động không giải quyết hoặc giải quyết không phù hợp, bạn có thể khiếu nại lên Chánh Thanh tra lao động thuộc sở Lao động- Thương binh xã hội tỉnh bạn làm việc.

Trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong thời gian học nghề người lao động có được công ty trả lương hay không? Tiền lương mà họ có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty không trả lương cho những người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì đình công thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Công ty chậm thanh toán lương cho người lao động sau khi nghỉ việc bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì? Công ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Công ty đang gặp khó khăn thì có thể chậm trả lương và thỏa thuận với người lao động được hay không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bị bắt buộc phải trả lương cho người lao động vào ngày 05 hàng tháng hay không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn cho người lao động theo như thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trả lương cao hơn cho những người không tham gia vào công đoàn cơ sở liệu công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Thế nào là KPI? Doanh nghiệp trả lương theo KPI cần lưu ý điều gì? Hướng dẫn cách xây dựng KPI hiệu quả?
Pháp luật
Nợ lương người lao động bao lâu thì doanh nghiệp sẽ bị phạt? Không trả lương đúng hạn thì doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trả lương
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
6,075 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trả lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào