Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh từ những đối tượng nào?
Tổ chức tín dụng có thể nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh hay không?
Căn cứ Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định về trường hợp không thể nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh như sau:
Trường hợp không được ủy thác, nhận ủy thác
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác cho vay đối với đối tượng ủy thác thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126, Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được ủy thác, nhận ủy thác cho thuê tài chính.
3. Tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng thương mại), chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác góp vốn, mua cổ phần.
Ngân hàng thương mại không được ủy thác, nhận ủy thác góp vốn, mua cổ phần đối với các đối tượng ủy thác thuộc các trường hợp không được góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 5 Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng (trừ công ty tài chính), chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh.
5. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được ủy thác, nhận ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác mua trái phiếu của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
Từ quy định trên thì tổ chức tín dụng (trừ công ty tài chính) không được ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh.
Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh từ những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định về ủy thác và nhận ủy thác của công ty tài chính như sau:
Ủy thác và nhận ủy thác của công ty tài chính
1. Công ty tài chính được ủy thác cho:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính khác để thực hiện cho vay đối với khách hàng;
b) Ngân hàng hợp tác xã để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên ngân hàng hợp tác xã;
c) Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên quỹ tín dụng nhân dân;
d) Tổ chức tài chính vi mô để thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ;
đ) Công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính khác để thực hiện cho thuê tài chính.
2. Công ty tài chính được:
a) Nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
b) Nhận ủy thác của ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính khác, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức, cá nhân để thực hiện cho vay đối với khách hàng;
c) Nhận ủy thác của công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính khác để thực hiện cho thuê tài chính.
Như vậy, việc nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện bởi công ty tài chính và công ty tài chính chỉ được nhận ủy thác từ tổ chức hoặc cá nhân theo quy định nêu trên.
Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh từ những đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Khi nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh thì công ty tài chính thì có những quyền và nghĩa vụ nào?
Theo Điều 7 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy đinh về quyền và nghĩa vụ của công ty tài chính khi nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh như sau:
Khi nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh thì công ty tài chính có quyền
- Từ chối các yêu cầu của bên ủy thác liên quan đến phạm vi và nội dung ủy thác, đối tượng ủy thác không được quy định tại hợp đồng ủy thác hoặc không đúng quy định pháp luật;
- Được nhận phí ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất kinh doanh thì công ty tài chính có nghĩa vụ
- Xem xét, đánh giá chức năng, phạm vi hoạt động của bên ủy thác để đảm bảo bên ủy thác được phép thực hiện hoạt động ủy thác, nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đúng nội dung, phạm vi ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ủy thác của đối tượng ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên ủy thác về tình hình thực hiện nội dung ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Chuyển trả cho bên ủy thác tất cả lợi ích hợp pháp, các hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn, bên nhận ủy thác chuyển trả cho bên ủy thác số tiền ủy thác chưa giải ngân, tất cả lợi ích hợp pháp và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến ngày chấm dứt hợp đồng ủy thác trước hạn theo quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?