Công ty tài chính được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Cho tôi hỏi, công ty tài chính được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cần phải đáp ứng những điều kiện gì và có được cấp tín dụng cho khách hàng là công ty con của tổ chức tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không? Trên đây là câu hỏi của anh Trần Hòa ở Cà Mau.

Công ty tài chính được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Công ty tài chính chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
...

Theo đó, công ty tài chính chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nêu trên.

Công ty tài chính

Công ty tài chính (Hình từ Internet)

Công ty tài chính có được cấp tín dụng cho khách hàng là công ty con của tổ chức tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 23/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Điều kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
...
2. Công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của doanh nghiệp phát hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của tổ chức tín dụng;
d) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
g) Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
...

Theo đó, công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong các trường hợp cụ thể nêu trên.

Như vậy, trường hợp khách hàng là công ty con của tổ chức tín dụng thì công ty tài chính không được cấp tín dụng cho để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.

Công ty tài chính quản lý việc cấp tín dụng như thế nào?

Theo khoản 18 Điều 3 Thông tư 23/2020/TT-NHNN thì:

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 23/2020/TT-NHNN quy định như sau:

Quản lý cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi và công khai trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và những người có liên quan của những người này. Danh sách này phải được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ các chức danh đã được báo cáo khi có thay đổi theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo cho:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;
b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Khoản cấp tín dụng cho công ty con, công ty liên kết và đối tượng trong danh sách quy định tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua, trừ khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát việc phê duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.

Như vậy, công ty tài chính quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Công ty tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty tài chính được bảo lãnh đối với khách hàng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Công ty tài chính bao thanh toán có được bao thanh toán đối với khoản phải thu đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác không?
Pháp luật
Công ty tài chính có phải là tổ chức tín dụng phi ngân hàng không? Có được phép nhận tiền gửi của cá nhân?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp có được cho vay có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng không? Chỉ dược dùng vốn điều lệ cho các hoạt động nào?
Pháp luật
Công ty tài chính bao thanh toán có phải là công ty tài chính chuyên ngành? Công ty tài chính bao thanh toán được nhận tiền gửi không?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện hoạt động bao thanh toán không? Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành là gì? Công ty tài chính chuyên ngành được thành lập công ty con hay không?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành được thành lập, tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty gì? Công ty nào được thực hiện hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Công ty tài chính chuyên ngành được mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào? Giới hạn mua cổ phần là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tài chính
2,189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào