Công ty tài chính được kinh doanh, cung ứng những dịch vụ ngoại hối cơ bản nào trên thị trường trong nước?
Công ty tài chính được kinh doanh, cung ứng những dịch vụ ngoại hối cơ bản nào trên thị trường trong nước?
Căn cứ khoản 5 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
5. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
7. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
8. Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư 21/2014/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN) quy định thì, công ty tài chính được kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước sau đây:
(1) Các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay;
(2) Các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ;
(3) Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng; cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;
(4) Bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng bằng ngoại tệ;
(5) Phát hành thẻ tín dụng quốc tế;
(6) Chiết khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
(7) Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ; giao cho các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý chi, trả ngoại tệ;
(8) Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; Nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ;
(9) Đại lý phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
(10) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
(11) Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối;
(12) Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tài chính trong nước;
(13) Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác;
(14) Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ tổ chức tín dụng nước ngoài;
(15) Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ.
Công ty tài chính được kinh doanh, cung ứng những dịch vụ ngoại hối cơ bản nào trên thị trường trong nước? (Hình từ Internet)
Công ty tài chính có được vay vốn của tổ chức tài chính nước ngoài không?
Hoạt động vay vốn của công ty tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, công ty tài chính được quyền vay vốn của tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con khi nào?
Việc thành lập, mua lại công ty con của công ty tài chính được quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) như sau:
Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính
1. Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định, công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Lưu ý: Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?