Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có chịu trách nhiệm khi giám đốc ký hợp đồng tín dụng mà chưa được Hội đồng thành viên thông qua không?

Hợp đồng tín dụng được xác lập giữa Công ty TNHH 2 thành viên trở lên với tổ chức tín dụng, hợp đồng này do giám đốc (người đại diện theo pháp luật) ký kết, nhưng chưa được Hội đồng thành viên của công ty thông qua. Cho tôi hỏi nếu có tranh chấp xảy ra thì bên vay được xác định là Công ty hay cá nhân người đại diện? Công ty sẽ tham gia tố tụng với tư cách gì? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Khi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký hợp đồng tín dụng thì bắt buộc Hội đồng thành viên thông qua không?

Theo điểm e khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền ký hợp đồng nhân danh công ty (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên).

Do đó, giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền ký hợp đồng tín dụng nhân danh công ty.

Tuy nhiên, nếu hợp đồng tín dụng này có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì phải được Hội đồng thành viên thông qua trước khi ký kết theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020.

Hội đồng thành viên
...
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
...

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (Hình từ Internet)

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có chịu trách nhiệm khi giám đốc ký hợp đồng tín dụng mà chưa được Hội đồng thành viên thông qua không?

Khi giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký kết hợp đồng tín dụng có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty mà chưa được Hội đồng thành viên thông qua thì đây được xem là xác lập giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện.

Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện được quy định tại Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Theo đó, trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi giám đốc ký hợp đồng tín dụng vượt quá phạm vi đại diện được xác định như sau:

(1) Trường hợp hợp đồng tín dụng do giám đốc công ty TNHH 2 thành viên ký kết vượt quá phạm vi đại diện nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 143 nêu trên thì vẫn làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, khi đó bên vay được xác định là Công ty.

Ví dụ: Trường hợp hồ sơ vay không có biên bản họp thành viên của Hội đồng thành viên về nội dung thông qua hợp đồng vay tín dụng, nhưng có tài liệu, chứng cứ thể hiện khoản tiền vay được chuyển vào tài khoản của Công ty, được Công ty sử dụng, được hạch toán trên sổ sách, giấy tờ của Công ty thì được coi là Công ty đồng ý với hợp đồng tín dụng do người đại diện của Công ty xác lập, thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 143 nên lúc này Công ty được xác định là bên vay.

(2) Trường hợp hợp đồng tín dụng do giám đốc công ty ký kết vượt quá phạm vi đại diện không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 143 nêu trên và có tài liệu, chứng cứ cho thấy người này sử dụng số tiền vay được cho mục đích cá nhân thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Do đó, bên vay được xác định là cá nhân giám đốc đã ký hợp đồng tín dụng.

Khi có tranh chấp về hợp đồng tín dụng do giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký kết vượt quá phạm vi đại diện thì tư cách tham gia tố tụng được xác định thế nào?

Tư cách tham gia tố tụng của đương sự trong vụ việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng do giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký kết vượt quá phạm vi đại diện được xác định theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

(1) Trường hợp tổ chức tín dụng khởi kiện Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì công ty là bị đơn.

(2) Trường hợp tổ chức tín dụng khởi kiện giám đốc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì giám đốc là bị đơn; Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên thì có được góp vốn bằng tiền mặt không và hồ sơ khi góp vốn gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục để công ty TNHH 2 thành viên trở lên thuê giám đốc điều hành và quản lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?
Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phải đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên khi thay đổi thành viên do thừa kế? Mẫu thông báo thay đổi thành viên do thừa kế là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thông báo thay đổi thành viên công ty do tiếp nhận thành viên mới bằng mẫu nào?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng phần vốn góp vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn góp cho đến khi nào?
Pháp luật
Khi nào nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có hiệu lực?
Pháp luật
Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ trở thành thành viên của công ty đó đúng không?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có được góp vốn bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết khi chưa góp đủ phần vốn góp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
2,008 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào