Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xác định quỹ tiền lương thực hiện như thế nào?
- Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xác định quỹ tiền lương thực hiện như thế nào?
- Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể được xác định theo công thức gì?
- Quỹ dự phòng của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được vượt quá bao nhiêu phần trăm so với quỹ tiền lương thực hiện?
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xác định quỹ tiền lương thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 51/2016/NĐ-CP có quy định quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 51/2016/NĐ-CP.
Việc xác định quỹ tiền lương trên cơ sở số lao động kế hoạch cần bảo đảm:
- Công ty phải đánh giá việc thực hiện các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xác định quỹ tiền lương thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể được xác định theo công thức gì?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH có quy định về công thức xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện.
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện, xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề quy định tại Điều 9 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH.
- Lthbq: Số lao động bình quân thực tế sử dụng tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gắn với số lao động kế hoạch đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt, bảo đảm trong điều kiện khối lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thực hiện không tăng hoặc đầu mối quản lý, cơ sở sản xuất, kinh doanh của công ty không tăng so với kế hoạch thì số lao động bình quân thực tế sử dụng để tính quỹ tiền lương không được vượt quá số lao động bình quân kế hoạch.
- 12: Số tháng trong năm, đối với trường hợp công ty mới thành lập thì tính theo số tháng công ty hoạt động.
- Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, xác định theo Điều 10 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH.
Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan nếu có) thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động, cộng với tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (nếu chưa tính đến) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.
Quỹ dự phòng của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được vượt quá bao nhiêu phần trăm so với quỹ tiền lương thực hiện?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 51/2016/NĐ-CP có quy định:
Phân phối tiền lương
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Quỹ dự phòng của công ty không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Đối với công ty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ thì quỹ dự phòng không vượt quá 20% quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Công ty xây dựng quy chế trả lương theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp nhiều cho công ty.
3. Công ty phân phối tiền lương cho người lao động theo quy chế trả lương của công ty. Không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Theo đó căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Quỹ dự phòng của công ty không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?
- Mẫu biên bản bàn giao công nợ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word biên bản bàn giao công nợ ở đâu?
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?