Công ty trả lương trễ sau kỳ hạn trả lương thỏa thuận thì có phải trả lãi cho người lao động hay không?

Công ty tôi có thỏa thuận ngày trả lương cho nhân viên là ngày 15 tháng liền kề, vậy cho tôi hỏi nếu công ty trả lương trễ sau kỳ hạn thỏa thuận từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng đó thì có phải trả lãi cho nhân viên hay không? Câu hỏi của chị N.T.K.O từ Đà Nẵng.

Công ty trả lương trễ sau kỳ hạn trả lương thỏa thuận thì có phải trả lãi cho người lao động hay không?

Việc công ty trả lương trễ cho người lao động được quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo quy định, trường hợp người lao động hưởng lương theo tháng thì được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

Nếu trả lương trễ từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty có thỏa thuận trả lương cho người lao động vào ngày 15 hàng tháng, nếu vì lý do bất khả kháng thì công ty có thể trả lương trễ nhưng không được chậm quá 30 ngày.

Do đó nếu trả lương trễ trong khoảng thời gian từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng thì vẫn trong thời hạn cho phép nên công ty không phải trả tiền lãi cho người lao động.

Công ty trả lương trễ sau kỳ hạn trả lương thỏa thuận thì có phải trả lãi cho người lao động hay không?

Công ty trả lương trễ sau kỳ hạn trả lương thỏa thuận thì có phải trả lãi cho người lao động hay không? (Hình từ Internet)

Công ty trả lương trễ hơn thời hạn quy định đối với 100 người lao động thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trả lương trễ cho người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
...
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp công ty trả lương trễ hơn thời hạn quy định đối với 100 người lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Công ty có bắt buộc phải trả lương cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam không?

Việc trả lương cho người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Như vậy, theo quy định đối với người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì công ty có thể trả lương bằng ngoại tệ không bắt buộc phải bằng tiền Đồng Việt Nam.

Chậm trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy luật lượng chất là gì? Ví dụ về quy luật lượng chất? Trả lương cho người lao động có dựa trên chất lượng thực hiện công việc không?
Pháp luật
Mẫu thông báo chậm trả lương cho người lao động mới nhất? Doanh nghiệp chậm trả lương trong bao nhiêu ngày thì phải đền bù cho người lao động?
Pháp luật
Công ty trả lương trễ sau kỳ hạn trả lương thỏa thuận thì có phải trả lãi cho người lao động hay không?
Pháp luật
Công ty chậm trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Người sử dụng lao động chậm thực hiện việc trả lương cho người lao động thì có bị xử phạt hành chính hay không?
Pháp luật
Công ty trả lương trễ bao nhiêu ngày thì phải đền bù cho người lao động? Công ty có trách nhiệm gì khi trả lương trễ cho người lao động?
Pháp luật
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động khi công ty chậm trả lương được quy định như thế nào? Mức phạt chậm trả lương cho người lao động là bao nhiêu?
Pháp luật
Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào? Việc chậm trả lương cho người lao động bị phạt không? Mức xử phạt quy định bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chậm trả lương
812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chậm trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chậm trả lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào