Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành là gì? Công văn đề nghị này do ai ký?
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành thi hành án dân sự Ban hành kèm theo Quyết định 824/QĐ-TCTHADS năm 2014 giải thích như sau:
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ là Công văn của Chi cục trưởng gửi đến Cục trưởng, Cục trưởng gửi đến Tổng cục trưởng; văn bản của Chấp hành viên gửi đến Cục trưởng, Chi cục trưởng đề nghị được hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ.
Theo quy định trên, Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành là Công văn của Chi cục trưởng gửi đến Cục trưởng, Cục trưởng gửi đến Tổng cục trưởng; văn bản của Chấp hành viên gửi đến Cục trưởng, Chi cục trưởng đề nghị được hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ.
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành (Hình từ Internet)
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành do ai ký?
Theo khoản 1 Điều 6 Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành thi hành án dân sự Ban hành kèm theo Quyết định 824/QĐ-TCTHADS năm 2014 quy định như sau:
Công văn, hồ sơ đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ và công văn hướng dẫn nghiệp vụ
1. Nội dung công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ phải thể hiện:
a) Đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc và những khó khăn, vướng mắc;
b) Kết quả cuộc họp liên ngành tại địa phương và các ý kiến khác nhau (nếu có).
c) Quan điểm và đề xuất hướng giải quyết của người đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, cơ sở đề xuất.
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ phải do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự hoặc do Chấp hành viên ký, không đóng dấu (trường hợp Chấp hành viên đề nghị Thủ trưởng đơn vị hướng dẫn).
2. Hồ sơ đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ đối với vụ việc thi hành án cụ thể bao gồm:
a) Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ;
b) Tất cả các tài liệu của vụ việc (sao y bản chính hoặc gửi bản gốc trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, có đánh số bút lục tài liệu trong hồ sơ), phản ánh hoạt động của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thi hành án và các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án đang đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ;
c) Tài liệu thể hiện kết quả cuộc họp liên ngành (nếu có).
Trường hợp Chấp hành viên đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thì việc lập hồ sơ được thực hiện theo chỉ đạo của Chi cục trưởng, Cục trưởng.
Người đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của công văn, hồ sơ đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ.
3. Nội dung công văn hướng dẫn nghiệp vụ phải cụ thể, trả lời rõ ràng, bám sát nội dung đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ và có tính khả thi. Trường hợp cần thiết thì nêu rõ biện pháp tổ chức thực hiện, thời hạn thực hiện xong, yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện hoặc những nội dung khác.
Theo quy định trên, nội dung công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành phải thể hiện:
- Đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc và những khó khăn, vướng mắc;
- Kết quả cuộc họp liên ngành tại địa phương và các ý kiến khác nhau (nếu có).
- Quan điểm và đề xuất hướng giải quyết của người đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, cơ sở đề xuất.
Công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành phải do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự hoặc do Chấp hành viên ký, không đóng dấu (trường hợp Chấp hành viên đề nghị Thủ trưởng đơn vị hướng dẫn).
Việc phân công xử lý công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành thực hiện theo quy định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 14 Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành thi hành án dân sự Ban hành kèm theo Quyết định 824/QĐ-TCTHADS năm 2014 quy định như sau:
Ủy quyền hướng dẫn nghiệp vụ
1. Tổng cục trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ thực hiện việc hướng dẫn nghiệp vụ theo Quy trình này, trừ các trường hợp sau:
a) Những vụ việc phức tạp, phải tổ chức họp liên ngành hoặc báo cáo lãnh đạo Bộ.
b) Những trường hợp khác mà Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách xét thấy cần phải ký.
Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các nội dung đã hướng dẫn theo ủy quyền.
2. Việc phân công phụ trách, phân công xử lý công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, ký công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, công văn hướng dẫn nghiệp vụ của Cục, Chi cục thực hiện theo Quy chế làm việc của đơn vị.
Như vậy, việc phân công phụ trách, phân công xử lý công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, ký công văn đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, công văn hướng dẫn nghiệp vụ của Cục, Chi cục thực hiện theo Quy chế làm việc của đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?