Cục Di sản văn hóa có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện nay? Cục Di sản văn hóa có chức năng gì?

Cho chị hỏi, Cục Di sản văn hóa có bao nhiêu phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện nay? Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định thành lập bảo tàng quốc gia có phải nhiệm vụ của Cục Di sản văn hóa không? Câu hỏi của chị T.D ở Quảng Bình.

Cục Di sản văn hóa có phải là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch không?

Cục Di sản văn hóa có phải là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch không thì theo Điều 1 Quyết định 839/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về vị trí và chức năng của Cục Di sản văn hóa như sau:

Vị trí và chức năng
Cục Di sản văn hóa là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về di sản văn hóa trên phạm vi cả nước; quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Cục Di sản văn hóa có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

Theo quy định trên, Cục Di sản văn hóa là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

Cục Di sản văn hóa thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về di sản văn hóa trên phạm vi cả nước; Đồng thời, quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.

Cục Di sản văn hóa có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

cục di sản

Cục Di sản văn hóa (Hình từ Internet)

Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định thành lập bảo tàng quốc gia có phải nhiệm vụ của Cục Di sản văn hóa không?

Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định thành lập bảo tàng quốc gia có phải nhiệm vụ của Cục Di sản văn hóa không thì căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Quyết định 839/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Di sản văn hóa như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng để trình cấp có thẩm quyền dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc phân cấp quản lý nhà nước về di sản văn hóa; tham gia dự thảo, đàm phán điều ước quốc tế về di sản văn hóa mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): Công nhận di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu của Việt Nam là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới; ghi danh di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam vào các danh sách di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO;
b) Phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
3. Trình Bộ trưởng:
a) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về di sản văn hóa;
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh, định mức khoa học, kinh tế - kỹ thuật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật.
4. Về bảo tàng:
a) Trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trình Bộ trưởng:
- Xếp hạng bảo tàng hạng I và thỏa thuận xếp hạng bảo tàng hạng II, III;
- Xác nhận điều kiện thành lập bảo tàng quốc gia và bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
- Hướng dẫn dự án xây dựng và dự án, đề án hoạt động chuyên môn của bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Hướng dẫn dự án, đề án về nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản hiện vật, trưng bày, hoạt động giáo dục bảo tàng và dự án, đề án chuyên môn thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, đối với bảo tàng, Cục Di sản văn hóa có nhiệm vụ trình Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Đồng thời có các nhiệm vụ và quyền hạn được nêu cụ thể trên.

Cục Di sản văn hóa có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện nay?

Cục Di sản văn hóa có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 839/QÐ-BVHTTDL năm 2023 như sau:

Cơ cấu tổ chức
1. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý di tích;
c) Phòng Quản lý bảo tàng và di sản tư liệu;
d) Phòng Quản lý di sản văn hóa phi vật thể.
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục; có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng trực thuộc; sắp xếp, bố trí công chức và người lao động theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục.

Như vậy, Cục Di sản văn hóa có 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau:

(1) Văn phòng;

(2) Phòng Quản lý di tích;

(3) Phòng Quản lý bảo tàng và di sản tư liệu;

(4) Phòng Quản lý di sản văn hóa phi vật thể.

Cục trưởng Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục;

Đồng thời, có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng trực thuộc; Sắp xếp, bố trí công chức và người lao động theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục.

Cục Di sản văn hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cục Di sản văn hóa là tổ chức thuộc Bộ nào? Cục trưởng Cục Di sản văn hóa chịu trách nhiệm trước ai về nhiệm vụ được giao?
Pháp luật
Cục Di sản văn hóa có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện nay? Cục Di sản văn hóa có chức năng gì?
Pháp luật
Cục Di sản văn hóa có được cấp giấy phép làm bản sao bảo tàng chuyên ngành ở trung ương hay không?
Pháp luật
Cục Di sản văn hóa có chức năng gì? Cục Di sản văn hóa có quyền cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cục Di sản văn hóa
858 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cục Di sản văn hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cục Di sản văn hóa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào