Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo nguyên tắc thế nào? Việc xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện ra sao?
Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương được là dịch vụ thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BCT quy định dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng, gồm có:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
* Trong đó dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương (Hình từ Internet)
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo nguyên tắc gì?
Tại Điều 3 Thông tư 05/2016/TT-BCT quy định việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Bộ Công Thương thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 100% thủ tục hành chính thực hiện ở cấp trung ương.
- Bộ Công Thương bảo đảm nâng cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4 đối với một số thủ tục hành chính thực hiện ở cấp trung ương tùy thuộc vào tính khả thi và hạ tầng công nghệ thông tin.
- Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến căn cứ theo các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có quy định thủ tục hành chính đó.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến phải tuân thủ các điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính liên quan.
Việc xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công thương thực hiện ra sao?
Xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công thương thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 05/2016/TT-BCT, cụ thể như sau:
Xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có trách nhiệm tham gia vào quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính ngành công thương thực hiện ở cấp trung ương.
2. Ngay khi văn bản có quy định thủ tục hành chính ngành công thương thực hiện ở cấp trung ương được ký ban hành, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp nội dung thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: tên thủ tục, trình tự thực hiện, hồ sơ, thời hạn giải quyết, đối tượng thực hiện cho Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày văn bản có quy định thủ tục hành chính ngành công thương thực hiện ở cấp trung ương được ký ban hành, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin xây dựng hạ tầng thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: quy trình điện tử, các nội dung đặc tả, giao diện, cấu trúc trên cơ sở nội dung thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến được cung cấp và gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của quy trình điện tử và nội dung đặc tả, giao diện, cấu trúc để triển khai trực tuyến.
5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày có xác nhận của các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành chạy thử và thống nhất về việc đưa hạ tầng dịch vụ công trực tuyến vào sử dụng.
6. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thống nhất đưa hạ tầng dịch vụ công trực tuyến vào sử dụng, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ chính thức phê duyệt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đó.
7. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chính thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến ngay khi văn bản có chứa thủ tục hành chính thực hiện ở cấp trung ương có hiệu lực. Trường hợp xây dựng hạ tầng dịch vụ công trực tuyến phức tạp, chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày văn bản có chứa thủ tục hành chính ngành công thương thực hiện ở cấp trung ương có hiệu lực, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ chính thức phê duyệt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đó.
8. Các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đảm bảo tiến độ xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?