Cướp ngân hàng làm 1 người chết bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này bao lâu?

Cho anh hỏi, trường hợp dùng dao và súng tự chế để cướp ngân hàng làm 1 người chết thì người này có thể bị phạt tù bao nhiêu năm vậy em? Tội này là tội nặng hay tội nhẹ vậy em? Câu hỏi của anh Q.T (Đà Nẵng).

Cướp ngân hàng làm 1 người chết bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Người cướp ngân hàng làm 1 người chết có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định trên, người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

cướp ngân hàng

Cướp ngân hàng làm 1 người chết (Hình từ Internet)

Người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản là tội phạm rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng?

Người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản được phân loại tội phạm theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nên phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như đã phân tích trên, người cướp ngân hàng làm 1 người chết phạm tội cướp tài sản có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nên phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này là 20 năm.

Cướp ngân hàng
Cướp tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội cướp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cướp tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không? Cướp tài sản có giá trị từ bao nhiêu thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Hai người cùng cấu kết, dàn cảnh để thực hiện hành vi cướp tài sản của người khác thì có được gọi là phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Mua thuốc ngủ để cho người khác uống và lấy tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Nghi phạm nổ súng cướp tiệm vàng ở Huế có thể đối diện với tội danh nào? Hành vi nhặt vàng của người đi đường có bị xử phạt không?
Pháp luật
Cướp ngân hàng là gì? Cướp ngân hàng từ bao nhiêu tiền trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Cướp ngân hàng làm 1 người chết bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này bao lâu?
Pháp luật
Cướp ngân hàng có thể đối diện với án tù chung thân? Cướp ngân hàng sau đó đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đối tượng dùng súng cướp ngân hàng có thể sẽ phải đối diện với những tội danh nào? Và mức án phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Cướp tài sản rồi ra đầu thú thì có được giảm nhẹ hình phạt? Hình phạt cao nhất đối với tội cướp tài sản là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Cá nhân phạm tội cướp tài sản thuộc nhóm đặc biệt nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp tạm giam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cướp ngân hàng
3,672 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cướp ngân hàng Cướp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cướp ngân hàng Xem toàn bộ văn bản về Cướp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào