Đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cần làm gì?

Em ơi cho anh hỏi: Đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cần làm gì? Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót thì xử lý như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Đình Vũ đến từ Điện Biên.

Đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cần làm gì?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Như vậy, đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

số định danh cá nhân

Số định danh cá nhân (Hình từ Internet)

Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Hủy số định danh cá nhân đã cấp
1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.

Theo đó, khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.

Số định danh cá nhân có cấu trúc như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Theo đó, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Số định danh cá nhân Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Số định danh cá nhân:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do cơ quan nào thống nhất quản lý trên toàn quốc theo Luật Căn cước?
Pháp luật
Có thể sử dụng số định danh cá nhân của công dân để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không?
Pháp luật
Nhìn vào số định danh cá nhân sẽ biết được thông tin gì? Số định danh cá nhân được sử dụng để làm gì?
Pháp luật
Đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền cần làm gì?
Pháp luật
Hủy số định danh cá nhân từ 01/7/2024 khi nào? Số định danh cá nhân có phải là số căn cước? Xác lập số định danh cá nhân người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch?
Pháp luật
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số định danh cá nhân khi nào? Được nhập quốc tịch thì có bị hủy số định danh cá nhân?
Pháp luật
Hủy số định danh cá nhân trong trường hợp nào? Thời hạn giải quyết hủy số định danh cá nhân là bao lâu?
Pháp luật
Trường hợp nào phải hủy, xác lập lại số định danh cá nhân? Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm gì trong việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân?
Pháp luật
Số định danh cá nhân có bị trùng với người khác? Có phải xác lập lại số định danh cá nhân khi có sai sót về năm sinh?
Pháp luật
Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân có được xác lập cho trẻ em mới sinh ra hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Số định danh cá nhân
6,213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Số định danh cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Số định danh cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào