Đã đóng 9 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì cần đóng thêm mấy tháng nữa để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 9 tháng, phải đóng thêm mấy tháng nữa thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nếu tôi đủ điều kiện hưởng thì tiền tôi nhận được bao nhiêu với mức đóng 8.000.000đ? Hàng tháng phải thông báo, nhưng nếu tôi quên mất và thông báo muộn 01 ngày thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng không?

Đã đóng 9 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì cần đóng thêm mấy tháng nữa để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp

Đã đóng 9 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì cần đóng thêm bao nhiêu tháng nữa để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”

Như vậy, tùy theo loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết để có thể xác định được số tháng còn thiếu bạn cần đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:

- Trường hợp loại hợp đồng lao động bạn ký kết là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn: đóng bảo hiểm thất nghiệp thêm từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Trường hợp loại hợp đồng lao động bạn ký kết là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: đóng bảo hiểm thất nghiệp thêm từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp với mức lương 8.000.000 đồng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...”

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức lương 8.000.000 đồng của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, vậy mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bạn là: 8.000.000 x 60% = 4.800.000 đồng/tháng.

Người lao động thông báo tìm kiếm việc làm muộn 01 ngày có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởngtrợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng
….”
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này
...”

Theo quy định trên, hàng tháng người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đến khai báo quá trình tìm kiếm việc làm, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013. Nếu bạn không đến khai báo thì tháng đó, bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, trường hợp bạn đến hạn thông báo nhưng quên và thông báo muộn 01 ngày, nếu chứng minh được mình có lý do chính đáng thuộc các trường hợp pháp luật quy định thì bạn vẫn có thể tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng thông báo muộn.

Tải mẫu đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay tại đây

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nhận được chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên khi nào? Có thể bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp trong một lần được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì và hình thức nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hết tuổi lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động thế nào? Muốn thanh toán sổ bảo hiểm xã hội một lần thì cần phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Hồ sơ để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Từ chối nhận việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không? Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
4,576 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào