Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh hiện nay có mức lương bao nhiêu?
- Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh hiện nay có mức lương bao nhiêu?
- Ai có thẩm quyền nâng lương sĩ quan Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh?
- Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh có hạn tuổi phục vụ cao nhất bao nhiêu?
Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh hiện nay có mức lương bao nhiêu?
Mức lương hiện nay đối với Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh được căn cứ theo STT 5 Mục 1 Bảng 6 Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP) quy định hệ số lương sĩ quan quân đội như sau:
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Như vậy, mức lương hiện nay của Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh là 14.400.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương của Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh hiện nay có mức lương bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền nâng lương sĩ quan Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh?
Thẩm quyền nâng lương sĩ quan Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền nâng lương sĩ quan Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh có hạn tuổi phục vụ cao nhất bao nhiêu?
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định nêu trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của nam sĩ quan có cấp bậc quân hàm Đại tá là 57 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Tuy nhiên, khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
Như vậy, Đại tá Quân đội nhân dân giữ chức Chính ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thể có hạn tuổi phục vụ cao nhất là 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?