Đang bị điều tra hình sự có được xuất cảnh không? Pháp luật quy định cụ thể như thế nào về trường hợp này?

Người đang kiện về hành vi hiếp dâm trong lúc điều tra có được xuất ngoại không? Quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh thuộc thẩm quyền của ai? Mong được giải đáp thắc mắc!

Cá nhân đang bị điều tra hình sự có được xuất cảnh không?

Căn cứ Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định tạm hoãn xuất cảnh như sau:

- Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

+ Bị can, bị cáo.

- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

- Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Do đó, theo quy định pháp luật thì người đang bị điều tra hình sự sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.

Đang bị điều tra hình sự có được xuất cảnh không?

Đang bị điều tra hình sự có được xuất cảnh không?

Cá nhân đang bị điều tra hình sự có bị cấm đi ra khỏi nơi cư trú không?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:

- Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

- Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

+ Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

- Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.

Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.

Do đó, người đang bị điều tra vụ án hình sự có yêu cầu từ phía cơ quan nhà nước thì sẽ bị cấm ra khỏi nơi cư trú.

Có được bắt giữ người khác trong trường hợp người đó cố tình xuất cảnh trốn ra nước ngoài không?

Căn cứ Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định các biện pháp ngăn chặn như sau:

- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

- Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Do đó, nếu phát hiện người đang bị điều tra hình sự cố tình xuất cảnh ra nước ngoài để trốn, thì phía cơ quan có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp bắt giữ, tạm giam… để phục vụ cho công tác điều tra vụ án hình sự.

Xuất cảnh Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Xuất cảnh
Điều tra hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng nhận Điều tra hình sự mới từ ngày 10/12/2024 theo Thông tư 03/2024 như thế nào?
Pháp luật
Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Trường hợp nào một cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Báo cáo định kỳ về điều tra hình sự được thực hiện vào những thời điểm nào? Báo cáo định kỳ gửi theo phương thức nào?
Pháp luật
Báo cáo chuyên đề về điều tra hình sự là gì? Báo cáo chuyên đề về điều tra hình sự gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Người làm công tác Điều tra hình sự được hưởng những chế độ, chính sách nào? Cơ quan nào thống nhất quản lý về công tác Điều tra hình sự?
Pháp luật
Ngày truyền thống Ngành Điều tra Hình sự Quân đội nhân dân là ngày 19 tháng 11 hằng năm có đúng không?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài định cư mang vàng theo có được không? Có cần làm thủ tục xin giấy phép mang vàng theo khi xuất cảnh không?
Pháp luật
Khi xuất, nhập cảnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công dân có quyền và nghĩa vụ gì khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh? Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh
9,115 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất cảnh Điều tra hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất cảnh Xem toàn bộ văn bản về Điều tra hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào