Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm gì? Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài có bắt buộc không?

Tôi là kiều bào sinh sống ở Mỹ. Tôi mới đón bố tôi sang sinh sống với tôi. Cho tôi hỏi trường hợp của bố tôi thì có cần phải đăng ký công dân không? Có bắt buộc không? Nếu đăng ký thì hồ sơ như thế nào? - Câu hỏi của chị Linda Nguyễn sống tại California, Hoa Kỳ.

Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm gì? Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài có bắt buộc không?

Căn cứ vào Điều 1 Thông tư 02/2011/TT-BNG hướng dẫn thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao ban hành như sau:

Nội dung, mục đích của việc đăng ký công dân
1. Đăng ký công dân là việc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) ghi vào Sổ đăng ký công dân các chi tiết nhân thân của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
2. Việc đăng ký công dân nhằm giúp các Cơ quan đại diện thực hiện chức năng bảo hộ công dân và các chức năng lãnh sự khác đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời phục vụ công tác tổng hợp, thống kê về công dân Việt Nam ở nước ngoài.

Việc đăng ký công dân nhằm giúp các cơ quan đại diện thực hiện chức năng bảo hộ công dân và các chức năng lãnh sự khác đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời phục vụ công tác tổng hợp, thống kê về công dân Việt Nam ở nước ngoài.

Bên cạnh đó, Điều 2 Thông tư 02/2011/TT-BNG quy định về đối tượng đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Đối tượng đăng ký công dân
Đối tượng đăng ký công dân bao gồm:
1. Người có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;
2. Người không có một trong những loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này nhưng có một trong những loại giấy tờ chứng minh họ có quốc tịch Việt Nam.

Như vậy đối tượng đăng ký công dân là người có hộ chiếu Việt Nam hoặc một trong những loại giấy tờ chứng minh họ có quốc tịch Việt Nam.

Không có quy định nào bắt buộc việc phải đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài, nhưng việc này giúp cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ công dân của mình nên nếu được thì mình cứ đăng ký.

Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm gì?

Đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm gì? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài?

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 02/2011/TT-BNG quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký công dân
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký công dân bao gồm:
1. Cơ quan đại diện ở nước nơi người đề nghị đăng ký công dân đang cư trú hoặc Cơ quan đại diện kiêm nhiệm nước đó.
2. Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất cho người đề nghị đăng ký công dân, nếu ở nước người đó cư trú không có Cơ quan đại diện.

Trường hợp chị ở Mỹ thì có thể đến đến Đại sứ quán Việt Nam tại Washington D.C để đăng ký công dân.

Đại sứ quán Việt Nam tọa lạc tại địa chỉ: 1233 20th St NW, Ste 400, Washington, DC 20036.

Số điện thoại: 202-861-0737.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký công dân bao gồm những gì?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 02/2011/TT-BNG quy định như sau:

Thủ tục đăng ký công dân
1. Người đề nghị đăng ký công dân nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- 01 Phiếu đăng ký công dân được khai đầy đủ (có thể dưới hình thức khai trực tuyến trên trang tin điện tử của Cơ quan đại diện);
- 01 bản chụp hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu Việt Nam đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
- 01 bản chụp giấy tờ tùy thân và 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (Giấy khai sinh; Giấy chứng minh nhân dân; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
- 01 phong bì có dán sẵn tem và địa chỉ người nhận trong trường hợp đương sự muốn nhận kết quả qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký công dân được nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu các thông tin trong Phiếu đăng ký công dân với các giấy tờ khác trong hồ sơ, Cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp người đề nghị đăng ký công dân không có một trong những loại giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam hoặc cần phải kiểm tra, xác minh tính xác thực của giấy tờ này, Cơ quan đại diện hướng dẫn đương sự làm thủ tục xác minh quốc tịch Việt Nam theo các quy định của pháp luật về quốc tịch. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự.

Như vậy, người đề nghị đăng ký công dân nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

- 01 Phiếu đăng ký công dân được khai đầy đủ (có thể dưới hình thức khai trực tuyến trên trang tin điện tử của Cơ quan đại diện);

- 01 bản chụp hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu Việt Nam đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2011/TT-BNG;

- 01 bản chụp giấy tờ tùy thân và 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (Giấy khai sinh; Giấy chứng minh nhân dân; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi) đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2011/TT-BNG.

- 01 phong bì có dán sẵn tem và địa chỉ người nhận trong trường hợp đương sự muốn nhận kết quả qua đường bưu điện.

Hồ sơ đề nghị đăng ký công dân có thể được nộp trực tiếp tại Đại sứ quán hoặc gửi qua đường bưu điện.

Ngoài ra, nếu có thay đổi các chi tiết nhân thân đã khai trong Phiếu đăng ký công dân thì có thể thực hiện cập nhật thông tin đăng ký công dân theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2011/TT-BNG.

Đăng ký công dân
Công dân Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công dân Việt Nam là gì? Các quyền cơ bản của công dân Việt Nam? Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Để thực hiện thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài thì có dùng thẻ căn cước công dân hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài từ ngày 15/02/2024 theo Thông tư 06/2023/TT-BNG?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài hơn 06 tháng bao gồm những gì?
Pháp luật
Công dân Việt Nam được hưởng án treo thì có được phép cư trú tại khu vực biên giới đất liền không?
Pháp luật
Biểu mẫu sổ đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài mới nhất theo Thông tư 06/2023/TT-BNG?
Pháp luật
Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa quyền con người và quyền công dân? Công dân Việt Nam có các quyền cơ bản nào?
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được mang theo vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài không? Có phải xin giấy phép mang vàng không?
Pháp luật
Yêu cầu cấp giấy xác nhận công dân Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi tại đâu?
Pháp luật
Công dân Việt Nam xuất cảnh qua cửa khẩu phụ thì phải có giấy tờ nào? Cá nhân hoạt động thương mại trong khu vực cửa khẩu có được tạm trú trong khu vực cửa khẩu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký công dân
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,445 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký công dân Công dân Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký công dân Xem toàn bộ văn bản về Công dân Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào