Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu?

Cho hỏi: Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được quy định thế nào? Anh cảm ơn. - câu hỏi của anh T. (Hậu Giang)

Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không?

Các danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.

Theo quy định nêu trên, danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là một trong các danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Trước đây, danh hiệu vinh dự Nhà nước được quy định cụ thể tại Điều 58 Luật Thi đua, khen thưởng 2003, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005 (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Điều 58
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” ;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động” ;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.

Theo quy định nêu trên, danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng là một trong các danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Thời gian xét tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được quy định thế nào?

Thời gian xét tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục
...
6. Một số quy định chung:
a) Thời gian xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hàng năm được tiến hành 03 đợt vào các dịp: Ngày giải phóng miền Nam 30 tháng 4; ngày Quốc khánh 02 tháng 9 và Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12;
b) Trường hợp người kê khai không lưu giữ được giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;
c) Trường hợp người con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương binh hoặc cư trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng thì yêu cầu kiểm tra, xác minh làm rõ.
...

Theo quy định nêu trên, danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng hàng năm được tiến hành 03 đợt vào các dịp:

- Ngày Giải phóng miền Nam 30 tháng 4;

- Ngày Quốc khánh 02 tháng 9;

- Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12;

danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng

Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu? (Hình từ Internet)

Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có thể bị tước danh hiệu trong trường hợp nào?

Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có thể bị tước danh hiệu trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
...

Dẫn chiếu theo khoản 4 Điều 93 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
...
4. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ kháng chiến, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình hoặc tham gia hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
...

Trước đây, cá nhân được tặng thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có thể bị tước danh hiệu trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng để giao nộp cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
4. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền;
b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân được tặng thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Hồ sơ đề nghị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng gồm:

- Tờ trình của cấp có thẩm quyền;

- Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.

Lưu ý: Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng những chế độ gì? Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Pháp luật
Khi bà mẹ Việt Nam anh hùng qua đời thì người được hưởng các khoản trợ cấp của nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận mức tiền thưởng và trợ cấp năm 2024 là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Mức quà tặng đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có được xét tặng vào Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12?
Pháp luật
Người cao tuổi là Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có thể được giảm giá vé tàu lửa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được giảm giá vé khi đi tàu hỏa không? Nếu có được hỗ trợ giảm giá vé bao nhiêu?
Pháp luật
Thân nhân được nhận trợ cấp gì khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất? Mức hưởng trợ cấp cụ thể là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1,267 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bà mẹ Việt Nam anh hùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào