Để con làm con nuôi của bạn thân là người Việt Nam đang định cư ở Mỹ thì có được qua Mỹ sống cùng không?

Để con làm con nuôi của bạn thân là người Việt Nam đang định cư ở Mỹ thì có được qua Mỹ sống cùng không? Tôi có bạn thân đang định cư ở Mỹ, vì hoàn cảnh của tôi không thể tự mình nuôi con (1 tuổi), tôi và bạn có quyết định để bạn nhận nuôi con của tôi và đưa sang Mỹ để con có cuộc sống tốt hơn. Nếu thực hiện thủ tục nhận con nuôi như vậy thì bạn tôi có thể đưa con sang Mỹ không và trong bao lâu sẽ có quyết định con nuôi đối với trường hợp của tôi?

Điều kiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận con nuôi là gì?

Căn cứ Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:

"1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú."

Và căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

"1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."

Như vậy thì người định cư ở nước ngoài muốn nhận con nuôi ở Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện trên và không rơi vào các trường hợp không được nhận nuôi theo quy định pháp luật.

Nhận con nuôi

Nhận con nuôi (Hình từ Internet)

Điều kiện để được nhận nuôi con là gì?

Căn cứ điều Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

"1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng."
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."

Hiện nay luật không có quy định nào cấm việc làm con nuôi của người Việt Nam định cư tại nước ngoài thì không được sang nước ngoài sống cùng. Trong trường hợp là con bạn 1 tuổi đủ điều kiện được nhận nuôi và bạn thân của bạn phải đáp ứng được các điều kiện như phân tích ở trên. Bên cạnh đó muốn sang sống cùng bố mẹ nuôi đang định cư ở Mỹ thì cần phải làm việc bảo lãnh con nuôi sang Mỹ. Việc bảo lãnh con nuôi sang Mỹ sinh sống phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo pháp luật Mỹ. Vì vậy, nếu như đáp ứng đủ các điều kiện đó, việc bảo lãnh hoàn toàn có thể thực hiện được.

Tải về mẫu Đơn xin nhận con nuôi trong nước mới nhất 2023: Tại Đây

Thời hạn có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con nuôi như sau:

"1. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.
4. Sau khi giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em là con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.
5. Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết."

Như vậy trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Nhận con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhận con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng không đồng ý vợ có thể tự đăng ký nhận con nuôi không? Hồ sơ của người nhận con nuôi có bao gồm phiếu lý lịch tư pháp không?
Pháp luật
Có bị xử lý kỷ luật đối với trường hợp đảng viên đã có hai con ruột nhưng còn nhận thêm con nuôi không?
Pháp luật
Mẹ kế muốn nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì bắt buộc phải hơn con 20 tuổi trở lên đúng không?
Pháp luật
Chỉ có trẻ em mới được nhận làm con nuôi đúng không? Mẹ kế nhận con chồng làm con nuôi thì có phải chứng minh kinh tế không?
Pháp luật
Nam giới độc thân có đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi hay không? Có được quyền đơn phương chấm dứt việc nuôi con nuôi?
Pháp luật
Việc giao nhận con nuôi trong trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi có phải lập biên bản?
Pháp luật
Người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có được ủy quyền cho người khác đến Việt Nam để nhận con hay không?
Pháp luật
Vì sao 11/11 là Ngày lễ Độc thân? Người độc thân muốn nhận con nuôi có cần chứng minh thu nhập không?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nhận con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài của công dân Việt Nam tạm trú tại nước ngoài ra sao?
Pháp luật
Để con làm con nuôi của bạn thân là người Việt Nam đang định cư ở Mỹ thì có được qua Mỹ sống cùng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận con nuôi
4,326 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận con nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào