Để phát hành trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho tổ chức nào?
- Để phát hành trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho tổ chức nào?
- Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm những nội dung nào?
- Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong việc phát hành trái phiếu đặc biệt là gì?
Để phát hành trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho tổ chức nào?
Theo Điều 10 Thông tư 19/2013/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN quy định về chủ thể, mục đích và nguyên tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt như sau:
Chủ thể, mục đích và nguyên tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Chủ thể phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt là Công ty Quản lý tài sản. Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để thanh toán cho các tổ chức tín dụng bán nợ khi mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
3. Việc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để thanh toán cho tổ chức tín dụng bán nợ được thực hiện riêng lẻ, căn cứ nhu cầu thực tế và kế hoạch phát hành trái phiếu trong Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Một trái phiếu, trái phiếu đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều này được phát hành tương ứng với một khoản nợ xấu được mua, bán. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt tương ứng cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.
Theo quy định trên, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là chủ thể phát hành trái phiếu.
Và Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.
Trái phiếu đặc biệt (Hình từ Internet)
Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm những nội dung nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về phương án phát hành trái phiếu đặc biệt như sau:
Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc phát hành trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản.
2. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
a) Dự kiến khối lượng, giá trị, đối tượng nợ xấu cần mua và tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Dự kiến nhu cầu, lộ trình phát hành trái phiếu đặc biệt;
c) Đề xuất về cơ cấu thời hạn của trái phiếu đặc biệt;
d) Đánh giá năng lực của Công ty Quản lý tài sản về việc mua, quản lý và xử lý nợ xấu;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 12 nêu trên.
Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong việc phát hành trái phiếu đặc biệt là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2013/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN về quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản như sau:
Quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản
a) Tổ chức hệ thống quản lý, theo dõi trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đã phát hành;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Tiếp nhận và thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành, thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
đ) Thanh toán đầy đủ mệnh giá trái phiếu cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Thông tư này;
e) Thay mặt tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43a và điểm c khoản 2 Điều 44a Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu.
g) Thay mặt tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
h) Gia hạn thời hạn của trái phiếu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
...
Như vậy, trong việc phát hành trái phiếu đặc biệt thì Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có những quyền và trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều 15 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?