Để trở thành ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
- Để trở thành ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
- Đơn vị có quân số 60 người trở xuống thì được bầu bao nhiêu ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam có quyền giám sát, phản biện xã hội không?
Để trở thành ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 165/2018/TT-BQP quy định như sau:
Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
1. Thành phần Hội đồng quân nhân.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị có đủ tiêu chuẩn đều có thể tham gia ứng cử ủy viên Hội đồng quân nhân.
2. Tiêu chuẩn ủy viên Hội đồng quân nhân.
a) Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và tính, chiến đấu cao, có tác phong sâu sát được quần chúng tín nhiệm, có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân phải nắm chắc các hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của Hội đồng quân nhân và có năng lực tổ chức thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, để trở thành ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và tính, chiến đấu cao, có tác phong sâu sát được quần chúng tín nhiệm, có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân phải nắm chắc các hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của Hội đồng quân nhân và có năng lực tổ chức thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam (Hình từ Internet)
Đơn vị có quân số 60 người trở xuống thì được bầu bao nhiêu ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 165/2018/TT-BQP quy định như sau:
Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân
...
3. Số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân.
a) Cơ quan, đơn vị có quân số 60 người trở xuống bầu từ 03 đến 05 ủy viên; trên 60 người bầu không quá 09 ủy viên.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân do đại hội quân nhân bầu trong số ủy viên bằng hình thức bỏ phiếu kín. Không cơ cấu Chủ tịch Hội đồng quân nhân là cấp trưởng hoặc bí thư cấp ủy.
...
Theo đó, đơn vị có quân số 60 người trở xuống thì bầu từ 03 đến 05 ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân do đại hội quân nhân bầu trong số ủy viên Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam bằng hình thức bỏ phiếu kín. Không cơ cấu Chủ tịch Hội đồng quân nhân là cấp trưởng hoặc bí thư cấp ủy.
Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam có quyền giám sát, phản biện xã hội không?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 165/2018/TT-BQP quy định như sau:
Quyền hạn của Hội đồng quân nhân
1. Hội đồng quân nhân được bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên ở cơ quan, đơn vị thông báo tình hình, nhiệm vụ chính trị, chủ trương lãnh đạo, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện hằng tháng, quý, năm; phổ biến về thời sự, chính sách, pháp luật, các chế độ, tiêu chuẩn và những quy định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
2. Tham gia ý kiến vào việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; giám sát, phản biện xã hội những vấn đề có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội đồng quân nhân, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; tham gia giám sát cấp ủy, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên về tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống; góp ý đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.
3. Tham gia bình xét khen thưởng, kỷ luật trong cơ quan, đơn vị.
4. Chủ tịch Hội đồng quân nhân có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên nội dung, thời gian sinh hoạt Hội đồng quân nhân, tập thể quân nhân và thông báo, quán triệt cho Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân để tổ chức thực hiện.
Như vậy, Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam có quyền giám sát, phản biện xã hội những vấn đề có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội đồng quân nhân, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bộ đội địa phương là lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân? Chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân?
- Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản từ 2025 như thế nào? Tài sản nào không được kê biên trong thi hành án dân sự?
- Concert ATSH đêm 3 và đêm 4 tổ chức tại sân Mỹ Đình được UBND Thành phố Hà Nội thống nhất theo Thông báo 4032?
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở có phải xin phép không? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như thế nào?
- Giới nghiêm là biện pháp cấm người đi lại đúng không? Ai ban bố lệnh giới nghiêm tại địa phương cấp tỉnh?