Đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người lao động được hưởng thêm 300% tiền lương?

Cho tôi hỏi đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người lao động sẽ được hưởng thêm 300% tiền lương đúng không? Có được từ chối yêu cầu làm thêm giờ của công ty hay không? Công ty ép buộc người lao động đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương có bị phạt không? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được hưởng thêm 300% lương?

Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 Âm lịch được xem là một trong những ngày lễ lớn của nước ta.

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ lễ, tết như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
...
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
...

Theo đó, Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 Âm lịch là dịp lễ người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 01 ngày.

Đồng thời, điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luât Lao động 2019 cũng nêu rõ người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ được trả lương (tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm) ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Đối với người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luât Lao động 2019 thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Cụ thể, khi đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 Âm lịch, tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ được tính như sau:

* Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian

(1) Đi làm vào ban ngày

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ

Trong đó:

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng:

Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).

- Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(2) Đi làm vào ban đêm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

tiền lương làm thêm giờ

Trong đó:

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

* Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

(1) Đi làm vào ban ngày

Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

lương làm thêm giờ

Trong đó:

Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

(2) Đi làm vào ban đêm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

tiền lương làm thêm giờ

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

>>> Xem thêm:

Cách tính tiền lương khi đi làm vào ngày lễ 30/4 1/5 năm 2024

Địa điểm bắn pháo hoa dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2024

Đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người lao động được hưởng thêm 300% tiền lương?

Đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được hưởng thêm 300% lương? (Hình từ Internet)

NLĐ có được từ chối yêu cầu đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương?

Như đã phân tích, Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 Âm lịch là dịp lễ người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 01 ngày và nếu đi làm vào ngày ngày này, người lao động sẽ được tính là làm thêm giờ.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 về làm thêm giờ

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...

Theo đó, công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động đồng thời phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kể trên.

Nói cách khác, người lao động hoàn toàn có quyền từ chối yêu cầu đi làm vào vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương của công ty, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

Ép buộc NLĐ đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về các hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...

Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, nếu ép buộc người lao động đi làm vào ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, công ty có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000.

Giỗ tổ Hùng Vương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường học dạy bù vào ngày lễ giỗ Tổ Hùng Vương thì có trái quy định pháp luật không? Có thể bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương có tên gọi khác là ngày gì? 18 vị vua hùng là những vị vua nào? Ý nghĩa của Nghi thức tưởng niệm các Vua Hùng trong ngày Giỗ tổ Hùng Vương?
Pháp luật
Xem bắn pháo hoa Giỗ tổ Hùng Vương 2024 ở địa điểm nào? Giỗ tổ Hùng Vương 2024 nghỉ mấy ngày?
Pháp luật
Lịch nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4-1/5 2024 chính thức đối với cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ thế nào?
Pháp luật
Lịch nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4-1/5 2024 chính thức đối với học sinh, sinh viên như thế nào?
Pháp luật
Dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 bệnh viện có làm việc không? Khám bệnh BHYT vào ngày lễ được không?
Pháp luật
Vé tàu hỏa dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30 tháng 4 và 1/5 như thế nào? Mua vé tàu hỏa dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30 tháng 4 và 1/5 có thể trả lại để mua vé khác không?
Pháp luật
Lễ dâng hương đền Hùng 2024 diễn ra thời gian nào? Lễ dâng hương đền Hùng 2024 tổ chức ở đâu?
Pháp luật
18/4/2024 là ngày gì? Lịch nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương 2024 chi tiết dành cho người lao động thế nào?
Pháp luật
Lịch bắn pháo hoa Giỗ tổ Hùng Vương 2024 tại Phú Thọ? Người dân được bắn loại pháo hoa nào vào ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giỗ tổ Hùng Vương
7,741 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giỗ tổ Hùng Vương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giỗ tổ Hùng Vương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào