Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán hay không theo quy định?

Tôi có câu hỏi là dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán hay không theo quy định? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.N đến từ Quảng Nam.

Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán hay không theo quy định?

Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là dịch vụ trung gian thanh toán không, thì theo quy định tại Điều 2 Thông tư 39/2014/TT-NHNN như sau:

Các loại dịch vụ trung gian thanh toán
1. Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, gồm:
a) Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
b) Dịch vụ bù trừ điện tử;
c) Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:
a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử;
c) Dịch vụ Ví điện tử.

Như vậy, theo quy định trên dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử thuộc dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán là một loại dịch vụ trung gian thanh toán.

Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử

Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán hay không theo quy định? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ chuyển tiền điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ chuyển tiền điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-NHNN như sau:

Cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi tắt là Giấy phép) theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP).
2. Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp Giấy phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều kiện này (nếu có).

Tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8, khoản 9 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 16/2019/NĐ-CP như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này
1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm:
a) Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử;
b) Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán;
c) Các dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Các tổ chức không phải là ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng;

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ chuyển tiền điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng.

Doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ chuyển tiền điện tử có các quyền nào?

Doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ chuyển tiền điện tử có các quyền được quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2014/TT-NHNN như sau:

- Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối, chấm dứt cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.

- Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.

- Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

- Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.

Giao dịch chuyển tiền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những giao dịch chuyển tiền nào của tổ chức tài chính không cần phải báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử?
Pháp luật
Tổ chức tài chính khởi tạo là gì? Tổ chức tài chính khởi tạo có được tham gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử?
Pháp luật
Tổ chức tài chính tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử có giá trị giao dịch từ 500.000.000 đồng thì phải báo cáo đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính trong nước là tổ chức tài chính trung gian tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử phải bảo đảm điều kiện gì?
Pháp luật
Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán hay không theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử có bắt buộc phải có cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán không?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, chuyển khoản, nạp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính tham gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử gồm những tổ chức nào? Các tổ chức này có phải báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử không?
Đề xuất chế độ báo cáo về giao dịch chuyển tiền điện tử trong phồng, chống rửa tiền như thế nào?
Đề xuất chế độ báo cáo về giao dịch chuyển tiền điện tử trong phòng, chống rửa tiền như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân chuyển khoản từ 500 triệu đồng trở lên phải cung cấp thông tin cá nhân có đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chuyển tiền
1,443 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chuyển tiền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch chuyển tiền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào