Điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên có thể xử phạt tù hay không? Nếu có thì tối đa bao nhiêu năm?

Tôi có thắc mắc là người có hành vi điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên có thể xử phạt tù hay không? Nếu có thì có thể bị xử phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. - câu hỏi của anh Giang (Tiền Giang)

Người có hành vi điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 9 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, người có hành vi điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên có thể xử phạt tù về tội đe dọa giết người hay không? Nếu có thì tối đa bao nhiêu năm?

Theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt đối với tội đe doạ giết người như sau:

Khung 01: Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 02: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Đối với 02 người trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

- Đối với người dưới 16 tuổi;

- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Như vậy, nếu hành vi đe dọa tính mạng của phóng viên đủ yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người theo quy định nêu trên thì có thể bị xử phạt tù đến tối đa 07 năm.

đe dọa tính mạng của phóng viên

Điện thoại đe dọa tính mạng của phóng viên có thể xử phạt tù hay không? Nếu có thì tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án về tội đe dọa giết người là bao nhiêu năm?

Theo khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:

Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án về tội đe dọa giết người được xác định như sau:

- Đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống thì thời hiệu thi hành bản án là 05 năm.

- Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm thì thời hiệu thi hành bản án là 10 năm.

Phóng viên
Tội đe dọa giết người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phóng viên của cơ quan báo chí chỉ có bằng cao đẳng thì có được xét cấp thẻ nhà báo theo quy định không?
Pháp luật
Người gọi điện thoại đe dọa tính mạng của nhà báo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Phóng viên uy hiếp các cơ sở kinh doanh để cưỡng đoạt 15 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng 1 có mã số bao nhiêu? Có yêu cầu trình độ đại học đối với phóng viên hạng 1 hay không?
Pháp luật
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh Phóng viên hạng 1 hiện nay có mức lương cao nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Phóng viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Mức lương cao nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn của phóng viên hạng II, hạng III được yêu cầu thế nào? Viết bài bình luận có nội dung phức tạp trung bình là nhiệm vụ của phóng viên hạng nào?
Pháp luật
Viên chức muốn dự thi hoặc xét thăng hạng lên phóng viên hạng I cần đáp ứng những yêu cầu gì? Tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như thế nào?
Pháp luật
Người phạm tội đe dọa tính mạng nhà báo có thể được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Phóng viên, nhà báo phỏng vấn các sao Việt thì những người này có quyền từ chối phỏng vấn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phóng viên
1,117 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phóng viên Tội đe dọa giết người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phóng viên Xem toàn bộ văn bản về Tội đe dọa giết người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào