Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại xác định như thế nào? Do ai công bố?
Nhà nước hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có định nghĩa đất trồng lúa còn lại như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.
a) Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;
b) Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.
...
Như vậy, đất trồng lúa còn lại được hiểu là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại như sau:
Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:
a) Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;
b) Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;
c) Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
...
Như vậy, ngân sách Nhà nước hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại là 750.000 đồng/ha/năm.
Lưu ý: Đối với đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa thì sẽ không được hỗ trợ.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại xác định như thế nào? Do ai công bố? (Hình từ Internet)
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại xác định như thế nào? Do ai công bố?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
..
2. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023.
3. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
4. Đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với chính sách quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này áp dụng nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tương ứng từng thời kỳ.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định.
Theo đó, diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023.
Cá nhân khi thực hiện chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp cần được nhà nước cho phép?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Như vậy, khi cá nhân muốn chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp cần phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ đối với đất trồng lúa còn lại xác định như thế nào? Do ai công bố?
- Hải văn là gì? Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có bao gồm bản tin dự báo về hải văn?
- Mẫu phiếu ý kiến tư vấn của thành viên Hội đồng nghệ thuật là mẫu nào? Hội đồng nghệ thuật làm việc theo nguyên tắc nào?
- Lễ phục ngành Kiểm sát nhân dân gồm những gì? Công chức viên chức sử dụng lễ phục ngành Kiểm sát nhân dân khi nào?
- Khí tượng là gì? Về nguyên tắc, hệ thống thu nhận, truyền phát thông tin khí tượng thủy văn phải bảo đảm điều gì?