Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn thì bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tôi là P. Anh, tôi muốn hỏi rằng nếu chẳng may điều khiển xe ô tô gây tai nạn thì người lái xe lúc đó có trách nhiệm gì? Nếu gây tai nạn rồi bỏ trốn thì bị xử phạt thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi này?

Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông?

Căn cứ theo khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, theo đó:

"Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
…”

Như vậy việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn là một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật

Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện khi xảy ra tai nạn giao thông?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008, theo đó:

"Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
…”

Như vậy, khi xảy ra tai nạn thì người điều khiển phương tiện thì phải có trách nhiệm theo quy định trên. Bên cạnh đó việc bỏ trốn khi xảy ra tai nạn là hành vi vi phạm trách nhiệm theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.

Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn thì bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?

Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn thì bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?

Xử phạt đối với hành vi bỏ trốn khi gây tai nạn?

Căn cứ khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
…"

Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

“đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”

Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn phải thực hiện trách nhiệm theo các quy định nêu trên. Trường hợp gây tai nạn rồi bỏ trốn mức xử phạt vi phạm hành chính cao nhất có thể lên đến 18.000.000 đồng, ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.

Không những thế mà hành vi bỏ trốn khi gây tai nạn giao thông còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này. Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định:

"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, tùy vào tính chất mức độ mà người đi xe ô tô gây tai nạn sẽ có mức xử phạt theo quy định của pháp luật.

Gây tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn thì bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Hành vi lùi xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ là gì?
Pháp luật
Xử phạt hành vi không chú ý quan sát để xảy ra tai nạn giao thông của ô tô và xe máy? Thời gian tước bằng lái xe của hành vi không chú ý quan sát để gây ra tai nạn giao thông là bao lâu?
Pháp luật
Ô tô không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông cho xe đạp bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi vi phạm này có bị tước bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Người điều khiển xe tải vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông làm chết 03 người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Hành vi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông mà không dừng lại thì bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Pháp luật
Vượt xe gây tai nạn giao thông gây chết người bồi thường như thế nào? Vượt xe gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gây tai nạn giao thông
1,328 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gây tai nạn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Gây tai nạn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào