Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi là gì và thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

Năm nay tôi 28 tuổi và đang sống ở nước ngoài. Vừa rồi, người chị bà con của tôi có sinh một đứa bé nhưng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn nên người này có ý định cho con. Do không muốn lập gia đình nên tôi muốn nhận con của người chị bà con làm con nuôi. Cho tôi hỏi điều kiện nào để được nhận con nuôi và thủ tục nhận con nuôi ra sao?

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi được quy địnnh như thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:

- Trẻ em dưới 16 tuổi

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, người được nhận làm con nuôi bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Bên cạnh đó luật cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Việc nuôi con nuôi hướng tới đối tượng trước tiên là trẻ em, nên pháp luật quy định độ tuổi tối đa của người được nhận làm con nuôi. Những người ở độ tuổi này chưa có sự trưởng thành nhất định về thể chất và tinh thần, rất cần sự quan tâm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của người lớn. Mặt khác, quy định độ tuổi của người con nuôi như vậy cũng tương ứng với quy định của các ngành luật khác như luật lao động, luật dân sự.

Như vậy, quy định về độ tuổi của người được nhận nuôi là tương đối phù hợp về mặt lí luận và thực tiễn.


Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi là gì và thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi là gì và thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?

Điều kiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Theo Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này, cụ thể là:

"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt."

- Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi phải có đủ điều kiện đó là: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt. Đồng thời, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.

Hồ sơ của người Việt Nam ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi gồm những giấy tờ gì và nộp ở đâu?

Tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi như sau:

- Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

+ Đơn xin nhận con nuôi;

+ Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+ Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

+ Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

- Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

- Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị các giấy tờ tài liệu theo quy định tại Điều 31 như trên. Ngoải ra, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp

Tải về mẫu Đơn xin nhận con nuôi trong nước mới nhất 2023: Tại Đây

Người nhận con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người nhận con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi là gì và thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nhận con nuôi
17,415 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nhận con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người nhận con nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào