Dịp lễ tết, tình trạng xe khách nhồi nhét hành khách chở quá số người quy định thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Vào các dịp lễ tết tình trạng xe khách nhồi nhét hành khách rất nhiều, dẫn đến tình trạng không đủ ghế ngồi, hành khách phải đứng, ngồi, nằm dưới sàn. Vậy cho tôi hỏi những trường hợp xe khách như vậy thì có bị xử phạt gì không?

Xe khách chở người vượt quá số lượng cho phép thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) thì:

"2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này."

Như vậy, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe khách.

Xe khách nhồi nhét người

Xe khách nhồi nhét người

Lơ xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;

b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.”

Như vậy, nhân viên xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm thì tài xế sẽ bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

"...

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;

b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;

c) Hành hung hành khách;

d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;

đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;”;

e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

..."

Như vậy xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Xe khách chở quá số người quy định
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe khách trên 30 chỗ chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Có được tiếp tục chở khách cho hết tuyến không?
Pháp luật
Xe ô tô 5 chỗ chở quá 1 người thì có vi phạm luật giao thông hay không? Xe ô tô 5 chỗ chở quá số người quy định thì có phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gì hay không?
Pháp luật
Xử phạt ô tô chở quá số người quy định ra sao? Xử phạt hành vi không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải thì bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Chủ xe và tài xế lái xe ô tô khách trên 30 chỗ chở quá số người quy định vào dịp lễ Quốc khánh bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe khách chở quá số người quy định gây tại nạn nghiêm trọng thì tài xế sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Xe nào thì được chở quá số người quy định mà không bị xử phạt? Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy có bị xử phạt không?
Pháp luật
Tài xế lái xe 16 chỗ chở quá số người quy định bao nhiêu người thì bị xử phạt và mức phạt như thế nào?
Pháp luật
Dịp lễ tết, tình trạng xe khách nhồi nhét hành khách chở quá số người quy định thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe khách chở quá số người quy định
1,904 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe khách chở quá số người quy định

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe khách chở quá số người quy định

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào