Độ tuổi được nghỉ hưu là bao nhiêu? Theo quy định mới nhất thì phải đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm mới có lương hưu?
Chế độ hưu trí là gì?
Chế độ hưu trí được xem là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc người lao động có các chi phí để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản khi về già. Chế độ hưu trí là một trong những lợi ích đặc biệt khi người lao động (NLĐ) tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội. Theo chế độ này thì người lao động đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH sẽ được nhận lương hưu khi về già.
Năm 2022, chế độ hưu trí sẽ có sự thay đổi so với năm 2021 ảnh hưởng đến mức hưởng lương hưu của NLĐ. Cụ thể chế độ hưu trí thay đổi về độ tuổi nghỉ hưu và cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam.
Tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất
Về tuổi nghỉ hưu, Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
"Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động sẽ tăng lên so với năm 2021, cụ thể như sau:
ĐỐI TƯỢNG | TUỔI NGHỈ HƯU | |
Năm 2021 | Năm 2022 | |
Làm việc trong điều kiện bình thường | ||
Lao động nam | Từ đủ 60 tuổi 03 tháng | Từ đủ 60 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 55 tuổi 04 tháng | Từ đủ 55 tuổi 08 tháng |
Làm việc trong môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại, tại nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 | ||
Lao động nam | Từ đủ 55 tuổi 03 tháng | Từ đủ 55 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 50 tuổi 04 tháng | Từ đủ 50 tuổi 08 tháng |
Làm việc trong môi trường khai thác hầm lò từ 15 năm | ||
Lao động nam | Từ đủ 50 tuổi 03 tháng | Từ đủ 50 tuổi 06 tháng |
Lao động nữ | Từ đủ 45 tuổi 04 tháng | Từ đủ 45 tuổi 08 tháng |
Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm mới được nhận lương hưu?
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng theo chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
- Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Và theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức lương hưu hàng tháng theo chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện:
"Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Theo đó, đối với trường hợp của ba bạn, để hưởng mức lương hưu tối thiểu 45%, lao động nam cần đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội, tăng thêm 1 năm so với quy định hiện hành là 19 năm. Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng Bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu của người lao động được tính thêm 2% và mức tối đa bằng 75%.
Tóm lại, muốn hưởng tỉ lệ tối đa 75%, lao động nam cần đóng đủ từ 35 năm, tăng thêm 1 năm so với năm 2021.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?