Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không?

Độ tuổi lao động tối thiểu là gì? Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không? Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động chưa đủ tuổi là bao nhiêu tiền?

Độ tuổi lao động tối thiểu là gì?

Độ tuổi lao động là một trong những căn cứ quan trọng để xác định người lao động có đủ điều kiện ký hợp đồng hay không.

Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản pháp luật có liên quan chưa có định nghĩa như thế nào là "Độ tuổi lao động tối thiểu".

Do đó, có thể hiểu độ tuổi lao động tối thiểu là điều kiện về độ tuổi ít nhất phải đáp ứng được của người lao động khi làm việc cho người sử dụng lao động.

Lưu ý: Thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo.

Không tính các trường hợp ngoại lệ, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu?

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không? (Hình từ Internet)

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động làm việc tại Việt Nam là bao nhiêu? Có trường hợp nào ngoại lệ không?

Theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động và độ tuổi lao động tối thiểu như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
...

Như vậy, hiện nay độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi nếu không tính các trường hợp ngoại lệ.

Theo đó, các trường hợp ngoại lệ là các trường hợp được quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động 2019 (từ Điều 143 đến Điều 147).

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì được sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm các công việc nhẹ bao gồm:

- Biểu diễn nghệ thuật;

- Vận động viên thể thao;

- Lập trình phần mềm;

- Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã, (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…);

- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy;

- Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón;

- Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói);

- Nuôi tằm;

- Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa;

- Chăn thả gia súc tại nông trại;

- Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản;

- Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng cho phép người chưa đủ 13 tuổi thực hiện các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019).

Mức xử phạt vi phạm hành chính khi người sử dụng lao động sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm là bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
...

Như vậy, người sử dụng lao động sử dụng lao động là người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm như trên là mức xử lý hành chính đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần cá nhân. (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Người lao động dưới 18 tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về mẫu danh sách nhân viên công ty file excel và file word mới nhất? Thế nào là một danh sách nhân viên công ty?
Pháp luật
Những lời chúc tháng 12 may mắn tốt lành, câu nói hay về tháng 12? Các ngày lễ lớn tại Việt Nam trong tháng 12?
Pháp luật
Người lao động có được từ chối làm việc khi thấy công việc nguy hiểm hay không? Nghĩa vụ của NSDLĐ?
Pháp luật
Hứa thưởng là gì? Người hứa thưởng có được rút lại tuyên bố hứa thưởng theo quy định Bộ luật Dân sự?
Pháp luật
Lao động là gì? Khái niệm về lao động? Quyền của người lao động trong lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề?
Pháp luật
Quyền của người lao động trong việc hưởng lương là gì? Nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiền lương của người sử dụng lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc cho ai và chịu sự quản lý của ai? Chính sách của Nhà nước dành cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dựa vào đâu để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động? Có cần ban hành quy định riêng để xác định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
4,282 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Người lao động dưới 18 tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Xem toàn bộ văn bản về Người lao động dưới 18 tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào