Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng những điều kiện gì?
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi nào?
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có được đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không?
Theo khoản 17 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 giải thích thì Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp được quy định cụ thể trên.
Như vậy, trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Theo quy định trên, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
- Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
- Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
Lưu ý: Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi nào?
Theo khoản 2 Điều 93 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gửi đến Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch và hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đó về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gửi đến Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch và hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?