Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho người lao động có được miễn tiền sử dụng đất không?
- Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở có được Nhà nước giao đất trong trường hợp nào?
- Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được Nhà nước giao đất để làm nhà ở cho người lao động có được miễn tiền sử dụng đất không?
- Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được lấy từ đâu?
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở có được Nhà nước giao đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 55 Luật Đất đai 2013 quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo đó, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể nêu trên.
Như vậy, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được Nhà nước giao đất để làm nhà ở cho người lao động có được miễn tiền sử dụng đất? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được Nhà nước giao đất để làm nhà ở cho người lao động có được miễn tiền sử dụng đất không?
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP giải thích về dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 57/2018/NĐ-CP quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
Theo đó, doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được Nhà nước giao đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án.
Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được lấy từ đâu?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 57/2018/NĐ-CP quy định về nguồn vốn hỗ trợ cụ thể như sau:
Nguồn vốn hỗ trợ
1. Ngân sách trung ương dành khoản ngân sách tương đương tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp; ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện. Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Nghị định này.
Theo đó, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư ngân sách trung ương dành khoản ngân sách tương đương tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp.
Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện.
Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Nghị định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?